Hãy kể tên các vị vua trong lịch sử việt nam
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Không đồng ý với ý kiến: thực dân phương Tây đến Ấn Độ và các nước Đông Nam Á là để “khai hoá văn minh”. Vì:
- Bản chất, ý nghĩa thực sự của “khai hóa văn minh” là: đem ánh sáng của những văn minh phát triển cao, rực rỡ soi rọi và thúc đẩy sự phát triển của những nền văn minh thấp kém hơn.
- Mục đích và chính sách cai trị thực dân phương Tây ở Ấn Độ và Đông Nam Á đối lập hoàn toàn với ý nghĩa của từ “khai hóa văn minh”:
+ Mục đích của các nước phương Tây khi xâm lược Ấn Độ và Đông Nam Á là nhằm: vơ vét tài nguyên, bóc lột nhân công, độc chiếm thị trường tiêu thụ.
+ Trong quá trình cai trị, chính quyền thực dân đã thiết lập nền thống trị cứng rắn, tăng cường các hoạt động khủng bố, đàn áp nhân dân Ấn Độ, Đông Nam Á; đồng thời thực hiện chính sách “ngu dân”, cổ súy cho các hủ tục lạc hậu, tệ nạn xã hội,… nhằm làm suy yếu nòi giống, phai mờ và tiến tới xóa bỏ ý chí đấu tranh; kìm hãm sự phát triển của nhân dân thuộc địa.
+ Chính sách cai trị của thực dân phương Tây đã để lại nhiều hệ quả nghiêm trọng, kéo lùi sự phát triển của Ấn Độ và các dân tộc Đông Nam Á.

Sau khi kí Hợp đồng Hác Măng và Hiệp ước Pa Tơ Nốt, triều đình nhà Nguyễn đã thể hiện một thái độ đầu hàng hoàn toàn trước thực dân Pháp xâm lược. Thay vì kiên quyết chống ngoại xâm, triều đình nhà Nguyễn đã từng bước nhượng bộ, tỏ ra bạc nhược và yếu kém. Điều này đã tạo điều kiện cho thực dân Pháp tiến sâu vào Việt Nam.
Như vậy, việc kí kết các hiệp ước này đã đánh dấu sự thất bại của triều đình nhà Nguyễn trong việc bảo vệ độc lập và chủ quyền của quốc gia. Việt Nam từ một quốc gia độc lập đã trở thành thuộc địa của thực dân Pháp.Điều này đã gây ra sự phẫn nộ và căm thù từ phía nhân dân, đặc biệt là những người đứng lên kháng chiến chống lại xâm lược của quân đội Pháp.

Nếu là hoàng đế Tự Đức, mình sẽ đồng ý một cách chọn lọc trước các đề nghị cải cách của các sĩ phu.

đố hay ba người học sinh đi thi học sinh giỏi,3 người phải tự lo tiền trọ mỗi người 10k ba người là 30k người chủ trọ giảm giá cho 5k còn 25k , người chủ trọ đưa 5k cho bạn a nói rằng chia cho 2 người còn lại 2k mà mỗi người còn 9k,9×3 là 27 cộng với số tiền thừa là 2k , mới có 29k thôi,câu hỏi là tại sao bạn hiêú mất 1k mà nó không đủ 30k


Sau hiệp ước 1883, nhân dân cả nước một mặt phẫn nộ trước thái độ đầu hàng của triều nguyễn, mặt khác càng căm thù quân xâm lược Pháp nên soi nổi đứng lên kháng chiến.
- Trước hoàn cảnh đó, chính quyền thực dân Pháp chủ trương làm dịu bớt tình hình căng thẳng của nhân dân và tỏ ra rộng lượng với triều đình để lấy lòng bọn tay sai nên đã dẫn đến việc kí kết hiệp ước Pa - tơ - nốt ngày 6/6/1884
Vì:
- Sau thất bại trong cuộc chiến tranh Pháp - Việt (1873 - 1884), Việt Nam rơi vào tình thế yếu thế. Quân Pháp đã chiếm đóng nhiều thành phố quan trọng. Triều đình nhà Nguyễn không còn khả năng chống trả quân Pháp.
- Pháp sử dụng vũ lực và đe dọa tấn công kinh thành Huế để buộc triều đình nhà Nguyễn ký kết hiệp ước. Pháp cũng sử dụng các biện pháp ngoại giao để cô lập Việt Nam và gây áp lực lên triều đình.
- Pháp muốn biến Việt Nam thành thuộc địa của mình và khai thác tài nguyên của đất nước. Hiệp ước Pa-ta-nốt là công cụ để Pháp thực hiện mục đích này.
Tham khỏa : mình cop mạng
Nhà Mạc
<p mso-margin-top-alt:auto;text-align:center;margin-bottom:auto"="" style="box-sizing: border-box; margin: 0px 0px 10px;">(1527 - 1592)Mạc Thái Tổ (Đăng Dung)
1527 – 1529
Minh Đức
Mạc Thái Tông (Đăng Doanh)
1530 – 1540
Đại Chính
Mạc Hiến Tông
(Phúc Hải)
1541 – 1546
Quảng Hoà
Mạc Tuyên Tông
(Phúc Nguyên)
1546 -1561
Vĩnh Định (1547), Cảnh Lịch (1548 - 1553), Quang Bảo (1554 - 1561)
Mạc Mậu Hợp
1562 - 1592
Thuần Phúc (1562 - 1565), Sùng Khang (1566 - 1577), Diên Thành (1578 - 1585),Đoan Thái (1586 - 1587), Hưng Trị (1590), Hồng Ninh (1591 - 1592)
Nhà Hậu Lê
(Lê Trung Hưng)
Lê Trang Tông
1533 – 1548
Nguyên Hoà
Lê Trung Tông
1548 – 1556
Thuận Bình
Lê Anh Tông
1556 – 1573
Thiên Hữu (1557), Chính Trị (1588 - 1571), Hồng Phúc (1572 – 1573)
Lê Thế Tông
1573 – 1599
Gia Thái (1573 - 1577), Quang Hưng (1578 – 1599)
Lê Kính Tông
1600 - 1619
Thuận Đức (1600), Hoằng Định (1601 1919)
Lê Thần Tông
1619 - 1643
Vĩnh Tộ (1620 - 1628), Đức Long (1629 - 1634), Dương Hoà (1635 - 1643)
Lê Chân Tông
1643 - 1649
Phúc Thái
Lê Thần Tông
1649 - 1662
Khánh Đức (1649 - 1652), Thịnh Đức (1653 - 1657), Vĩnh Thọ (1658 - 1662), Vạn Khánh (1662). Thần Tông làm vua lần thứ 2 sau khi Chân Tông chết không có con nối dõi
Lê Huyền Tông
1662 - 1671
Cảnh Trị
Lê Gia Tông
1672 – 1675
Dương Đức (1672 - 1673), Đức Nguyên (1674 - 1675)
Lê Hy Tông
1676 – 1705
Vĩnh Trị (1676 – 1680), Chính Hoà (1681 - 1705)
Lê Dụ Tông
1705 – 1728
Vĩnh Thịnh (1705 - 1720), Bảo Thái (1720 - 1729)
Lê Đế Duy Phường (Hôn Đức Công)
1729 – 1732
Vĩnh Khánh
Lê Thuần Tông
1732 – 1735
Long Đức
Lê Ý Tông
1735 – 1740
Vĩnh Hựu
Lê Hiển Tông
1740 – 1786
Cảnh Hưng
Lê Mẫn Đế
1787 - 1789
Chiêu Thống
Triều Tây Sơn
Thái Đức Hoàng Đế (Nguyễn Nhạc)
1778 – 1793
Thái Đức
(1778 - 1802)
Quang Trung Hoàng Đế (Nguyễn Huệ)
1789 – 1792
Quang Trung
Cảnh Thịnh Hoàng Đế (Nguyễn Quang Toản)
1792 - 1802
Cảnh Thịnh (1792 - 1801), Bảo Hưng (1801 – 1802)
Chúa Trịnh
Trịnh Kiểm
1545 – 1569
Trịnh Cối
1569 – 1570
Trịnh Tùng
1570 – 1623
Thành Tổ Triết Vương
Trịnh Tráng
1623 – 1652
Văn Tổ Nghị Vương
Trịnh Tạc
1653 – 1682
Hoằng Tổ Dương Vương
Trịnh Căn
1682 – 1709
Chiêu Tổ Khang Vương
Trịnh Bách
1684
Trịnh Bính
1688
Trịnh Cương
1709 – 1729
Hy Tổ Nhân Vương
Trịnh Giang
1729 – 1740
Dụ Tổ Thuận Vương
Trịnh Doanh
1740 – 1767
Nghị Tổ Ân Vương
Trịnh Sâm
1767 – 1782
Thái Tổ Thịnh Vương
Trịnh Cán
1782
Trịnh Tông (Tr.Khải)
1782 – 1786
Đoan Nam Vương
Trịnh Bồng
1786 - 1787
Án Đô Vương
Chúa Nguyễn
1600 - 1802
Nguyễn Hoàng
1600 – 1613
Nguyễn Phúc Nguyên
1613 – 1635
Nguyễn Phúc Lan
1635 – 1648
Nguyễn Phúc Tần
1648 – 1687
Nguyễn Phúc Trăn
1687 – 1691
Nguyễn Phúc Chu
1691 – 1725
Nguyễn Phúc Chú
1725 – 1738
Nguyễn Phúc Khoát
1738 – 1765
Nguyễn Phúc Thuần
1765 – 1777
Nguyễn Phúc Ánh
1780 - 1802
Nhà Nguyễn
1802 - 1945
Nguyễn Thế Tổ
1802 – 1819
Gia Long
Nguyễn Thánh Tổ
1820 – 1840
Minh Mạng
Nguyễn Hiến Tổ
1841 – 1847
Thiệu Trị
Nguyễn Dực Tông
1848 – 1883
Tự Đức
Nguyễn Dục Đức
1883
Làm vua được 3 ngày
Nguyễn Hiệp Hoà
6 - 11/1883
Hiệp Hoà
Nguyễn Giản Tông
12 – 8/1884
Kiến Phúc
Nguyễn Hàm Nghi
1884 – 1885
Hàm Nghi
Nguyễn Cảnh Tông
1885 – 1888
Đồng Khánh
Nguyễn Thành Thái
1889 – 1907
Thành Thái
Nguyễn Duy Tân
1907 – 1916
Duy Tân
Nguyễn Hoằng Tông
1916 – 1925
Khải Định
Nguyễn Bảo Đại
1925 - 1945
Bảo Đại