Thái độ của nhà Nguyễn đối với việc chống Pháp
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Hiệp ước Nhâm Tuất (1862), Hiệp ước Giáp Tuất (1874), Hiệp ước Harmand (1883), Hiệp ước Patenôtre (1884) và Hiệp ước ngày 15-11-1925.
- Hiệp ước Nhâm Tuất (5/6/1862)
- Hiệp ước Giáp Tuất (15/3/1874)
- Hiệp ước Hácmăng (Qúy Mùi) (25/8/1883)
- Hiệp ước Patơnôt (6/6/1884)
a. Sự bạc nhược của triều đình nhà Nguyễn từ khi thực dân Pháp xâm lược (1858) đến năm 1884 có thể được chứng minh qua các điểm sau:
- Mất độc lập chính trị: Việc kí kết các hiệp ước với Pháp làm mất đi độc lập chính trị của triều đình Nhà Nguyễn, khiến cho quyền lực của triều đình bị giảm sút và trở thành một thực thể phụ thuộc vào Pháp.
- Mất lãnh thổ: Các hiệp ước kí kết với Pháp như Hiệp ước Pháp-Nguyễn 1862 đã dẫn đến việc mất lãnh thổ của Việt Nam. Pháp đã chiếm đóng và kiểm soát nhiều vùng đất quan trọng ở miền Nam Việt Nam, bao gồm cả Sài Gòn (nay là Thành phố Hồ Chí Minh) và các khu vực khác.
- Sự yếu đuối trước áp lực Pháp: Triều đình Nhà Nguyễn không có đủ năng lực để chống lại áp lực của Pháp. Trong nhiều trường hợp, triều đình đã phải nhượng bộ và chấp nhận những điều kiện mà Pháp đặt ra.
b. Việc triều Nguyễn kí với Pháp những hiệp định đã dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng, bao gồm:
- Mất độc lập và chủ quyền: Việc kí kết các hiệp ước với Pháp đã làm mất đi độc lập và chủ quyền của Việt Nam, biến nước này thành một thuộc địa của Pháp.
- Mất lãnh thổ: Việc nhượng bộ các vùng đất quan trọng cho Pháp đã làm mất đi một phần lãnh thổ của Việt Nam, làm ảnh hưởng đến sự phát triển và tương lai của quốc gia.
- Mất tự do và tự chủ: Dưới áp lực của Pháp, triều đình nhà Nguyễn đã mất đi sự tự do và tự chủ trong việc quản lý và điều hành đất nước, khiến cho quyền lực tập trung vào tay các quan viên Pháp.
Trong gần 80 năm thực dân Pháp đô hộ, ở Việt Nam đã diễn ra hàng loạt các cuộc khởi nghĩa nông dân oanh liệt chống giặc ngoại xâm. Khởi nghĩa Yên Thế là một trong số đó. Cuộc khởi nghĩa này kéo dài tới gần 30 năm, dưới sự lãnh đạo tài tình và quả cảm của Hoàng Hoa Thám (tức Đề Thám)- vị tướng quân, linh hồn của cuộc khởi nghĩa.
Hoàng Hoa Thám là một nhà lãnh đạo dân tộc xuất sắc và có công đóng góp lớn trong cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913) ở miền Bắc Việt Nam. Ông đã tổ chức và lãnh đạo quân đội Yên Thế trong cuộc kháng chiến chống lại thực dân Pháp, nhằm bảo vệ độc lập và chủ quyền của dân tộc Việt Nam. Với lòng dũng cảm và kiên trì, ông đã giữ vững tinh thần của đội quân và thu hút nhiều người dân ủng hộ và tham gia vào cuộc chiến. Ông cũng đóng góp vào việc xây dựng nền tảng chính trị và quân sự cho cuộc khởi nghĩa, giúp nó trở thành một phong trào mạnh mẽ và có ảnh hưởng rộng lớn ở miền Bắc Việt Nam. Mặc dù cuối cùng cuộc khởi nghĩa không thành công trong việc đánh bại thực dân Pháp, nhưng công lao của Hoàng Hoa Thám và những người lính Yên Thế đã tạo ra một di sản vĩ đại trong lịch sử đấu tranh giành độc lập của dân tộc Việt Nam.
Thái độ của triều đình nhà Nguyễn đối với việc chống Pháp đã trải qua các giai đoạn phức tạp và biến đổi trong suốt quá trình xâm lược của Pháp.
Ban đầu, khi Pháp xâm lược vào thế kỷ 19, triều đình nhà Nguyễn thường có những phản ứng không quyết liệt. Họ thường mong rằng việc đàm phán có thể giải quyết mọi vấn đề một cách hòa bình, và do đó thường nhượng bộ trước sức mạnh quân sự của Pháp.
Trong giai đoạn sau, triều đình nhà Nguyễn đã thử nghiệm nhiều chiến lược khác nhau, từ việc tìm kiếm sự giúp đỡ từ các nước khác, cho đến việc cố gắng đối phó với Pháp bằng các biện pháp ngoại giao và nội bộ.
Cuối cùng, sau khi sự kiện Sơn Tây nổ ra, triều đình nhà Nguyễn đã chấp nhận thỏa hiệp với Pháp và thực hiện một loạt các biện pháp nhượng bộ, từ việc ký kết các hiệp định đến nhượng đất cho Pháp và thậm chí làm người lãnh đạo thân Pháp ở nhiều vùng lãnh thổ.
Tổng thể, thái độ của triều đình nhà Nguyễn trong việc chống Pháp phản ánh sự thiếu vững tâm lý và quân sự để đối mặt với sức mạnh của đối thủ. Điều này dẫn đến việc họ thường nhượng bộ và chấp nhận thỏa hiệp với Pháp để tránh những hậu quả tồi tệ hơn cho đất nước và dân tộc.
1. Vị trí chiến lược:
- Nam Kỳ:
+ Cửa ngõ ra biển thuận lợi cho hoạt động giao thương.
+ Giàu tài nguyên thiên nhiên như lúa gạo, cao su, than đá,...
+ Có nhiều cảng biển lớn như Sài Gòn, Cần Thơ,...
- Bắc Kỳ:
+ Nằm xa biển, giao thông đường thủy khó khăn.
+ Ít tài nguyên thiên nhiên hơn Nam Kỳ.
+ Vùng đất có nhiều đồi núi, địa hình phức tạp.
-> Dễ dàng kiểm soát do vị trí địa lý thuận lợi và tài nguyên phong phú.
-> Tạo bàn đạp cho việc tấn công ra Bắc Kỳ sau này.
2. Khả năng phòng thủ của triều đình nhà Nguyễn:
- Yếu kém:
+ Quân đội trang bị vũ khí thô sơ, lạc hậu.
+ Chính sách kinh tế sai lầm, dẫn đến quốc khố rỗng rích.
+ Mâu thuẫn nội bộ triều đình gay gắt.
- Nam Kỳ: Lực lượng quân sự mỏng manh, dễ dàng bị Pháp đánh bại.
- Bắc Kỳ: Có lực lượng quân sự mạnh hơn, có thể chống trả Pháp quyết liệt hơn.
Cuộc kháng chiến ở Nam Kì
+ Ngày 17/2/1859, quân Pháp tấn công và nhanh chóng chiếm được thành Gia Định.
+ Quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã. Trong khi đó, nhân dân địa phương đã tự động nói lên đánh giặc.
+ Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân dân xây dựng Đại đồn Chí Hòa và tổ chức phòng thủ.
+ Ngày 14/2, đại quân Pháp tập trung ở cuộc tấn công Đại đồn Chí Hòa.
+ Quân triều đình kháng cự quyết liệt nhưng không cản được giặc Đại đồn Chí Hòa thất thủ.
+ Phong trào Kháng chiến của nhân dân vẫn tiếp diễn sôi nổi.
+ Cuối tháng 3, đại quân Pháp chiếm tỉnh Vĩnh Long.
+ Triều đình Nguyễn Kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất.
=> Có thể thấy quân triều đình chỉ "chống cự yếu ớt" rồi tan rã mặc cho nhân dân ta đã vùng lên kháng cự quyết liệt.
- Tác động về chính trị:
+ Quyền lực nằm trong tay người Pháp.
+ Một bộ phận địa chủ phong kiến bị biến thành tay sai, công cụ thống trị và bóc lột của chính quyền thực dân.
- Tác động về kinh tế:
+ Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước du nhập vào Việt Nam, tồn tại song song với quan hệ sản xuất phong kiến.
+ Tài nguyên vơi cạn.
+ Kinh tế Việt Nam phát triển thiếu cân đối, lệ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp.
+ Việt Nam bị biến thành nơi cung cấp tài nguyên, nhân công rẻ mạt và thị trường tiêu thụ độc chiếm của Pháp.
- Tác động về xã hội:
+ Các giai cấp cũ trong xã hội có sự phân hóa: giai cấp địa chủ tuy mất vai trò giai cấp thống trị, nhưng số lượng ngày càng đông thêm. Một bộ phận địa chủ trở thành tay sai cho thực dân Pháp; giai cấp nông dân ngày càng bị bần cùng hoá, lâm vào cảnh nghèo khó, không lối thoát.
+ Xuất hiện các lực lượng xã hội mới, như: tầng lớp tư sản và tiểu tư sản, trí thức thành thị, giai cấp công nhân,…
- Tác động về văn hóa:
+ Văn hóa phương Tây (lối sống, trình độ học thức và tư duy,…) du nhập vào Việt Nam
+ Trong xã hội vẫn tồn tại nhiều hủ tục, tệ nạn (ma túy, mại dâm, mê tín dị đoan,…)
Lúc đầu thì kiên quyết chống, nhưng từ sau hiệp ước Nhâm Tuất thì triều đình lại cực kỳ nhu nhược, liên tiếp tiếp tay cho Pháp xâm lược Việt nam
Bạn tk nhé:
Khi thực dân Pháp đem quân sang xâm lược nước ta thì ban đầu triều đình nhà Nguyễn kiên quyết đứng lên chống Pháp, tuy nhiên càng về sau thì triều đình nhà Nguyễn tỏ thái độ vừa nhu nhược vừa sai người đi hòa hoãn, nhân nhượng với Pháp (Có những kẻ làm tay sai cho Pháp)