K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Lai ruồi giấm mắt đỏ tươi thuần chủng với ruồi đực có mắt trắng thuần chủng người ta thu được 100% ruồi cái F1 có mắt đỏ tía và 100%. ruồi đực F1 có mắt đỏ tươi. Cho ruồi F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau người ta thu được F2 với tỉ lệ phân li kiểu hình : 3/8 số ruồi F2 có mắt ở tía, 3/8 số ruồi F2 có mắt đỏ tươi và 2/8 số ruồi F2 có mắt trắng. Kết luận nào được rút...
Đọc tiếp

Lai ruồi giấm mắt đỏ tươi thuần chủng với ruồi đực có mắt trắng thuần chủng người ta thu được 100% ruồi cái F1 có mắt đỏ tía và 100%. ruồi đực F1 có mắt đỏ tươi. Cho ruồi F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau người ta thu được F2 với tỉ lệ phân li kiểu hình : 3/8 số ruồi F2 có mắt ở tía, 3/8 số ruồi F2 có mắt đỏ tươi và 2/8 số ruồi F2 có mắt trắng. Kết luận nào được rút ra từ kết quả của phép lai trên là đúng ?

A. Màu mắt của ruồi giấm đo 2 gen khác nhau cùng nằm trên NST giới tính × quy định.

B. Màu mắt của ruồi giấm do 1 gen nằm trên NST giới tính × quy định.

C. Màu mắt của ruồi giấm do 1gen nằm trên NST giới tính × và một gen nằm trên NST thường tương tác với nhau theo kiểu tương tác bổ sung.

D. Màu mắt của ruồi giấm do 1 gen nằm trên NST giới tính × và một gen nằm trên NST thường quy định.

1
23 tháng 9 2017

Đáp án C

Tính trạng màu mắt phân bố không đều ở 2 giới nên chứng tỏ gen quy định màu mắt nằm trên NST giới tính. Tính trạng này xuất hiện ở cả 2 giới nên gen này nằm trên X không có alen tương ứng trên Y

Tổng tỷ lệ kiểu hình ở F2 là 3+3+2 = 8 = 4×2. Vậy chứng tỏ một bên cho 2 giao tử,1 bên cho 4 giao tử.Bên cho 4 giao tử là giới XY. Vậy XY dị hợp 2 cặp gen mà lại quy định 1 tính trạng màu mắt

Chứng tỏ có 2 cặp gen không alen tương tác với nhau để hình thành tính trạng màu mắt.

Như vậy 1 cặp gen nằm trên × và 1 cặp nằm trên NST thường đã có tương tác gen trong việc hình thành tính trạng màu mắt.

3 tháng 3 2019

Đáp án D

- Pt/c: ♀đỏ tươi  ×  ♂trắng → F1: ♀ đỏ tía + ♂ đỏ tươi, F1 giao phối cho F2: 3/8 đỏ tía, 3/8 đỏ tươi, 2/8 trắng.

- Ta thấy: Đây là phép lai 1 tính trạng, Ptc và F1 giao phối cho F2 có 8 tổ hợp kiểu hình (lớn hơn 4) → có tương tác gen. Tỉ lệ 3:3:2 là tỉ lệ đặc thù của tương tác 9:3:4.

- Tính trạng ở F1 biểu hiện không đều ở 2 giới → Aa hoặc Bb nằm trên NST giới tính X, cặp NST còn lại nằ trên NST thường.

- Quy ước gen: A-B-: đỏ tía; A-bb: đỏ tươi; aaB- + aabb: Trắng.

* Nếu gen Aa nằm trên NST giới tính X:

P: XAXAbb × XaYBB → F1: XAXaBb và XAYBb (100% đỏ tía) → loại.

* Nếu Bb nằm trên NST giới tính X:

- P: AAXbXb   ×  aaXBY

- F1: AaXBXb , AaXbY

- F2: (1AA:2Aa:1aa)(1XBXb:1XbXb:1XBY:1XbY).

* Cho các con đỏ tía ở F2 giao phối: (1/3AA:2/3Aa)XBXb   ×   (1/3AA:2/3Aa)XBY

→ Con đực mắt trắng thu được = aaXBY + aaXbY = (1/3 × 1/3)(1/2 × 1/2 + 1/2 × 1/2) = 1/18

11 tháng 7 2018

Đáp án D

- Pt/c: ♀đỏ tươi  ×  ♂trắng → F1: ♀ đỏ tía + ♂ đỏ tươi, F1 giao phối cho F2: 3/8 đỏ tía, 3/8 đỏ tươi, 2/8 trắng.

- Ta thấy: Đây là phép lai 1 tính trạng, Ptc và F1 giao phối cho F2 có 8 tổ hợp kiểu hình (lớn hơn 4) → có tương tác gen. Tỉ lệ 3:3:2 là tỉ lệ đặc thù của tương tác 9:3:4.

- Tính trạng ở F1 biểu hiện không đều ở 2 giới → Aa hoặc Bb nằm trên NST giới tính X, cặp NST còn lại nằ trên NST thường.

- Quy ước gen: A-B-: đỏ tía; A-bb: đỏ tươi; aaB- + aabb: Trắng.

* Nếu gen Aa nằm trên NST giới tính X:

P: XAXAbb × XaYBB → F1: XAXaBb và XAYBb (100% đỏ tía) → loại.

* Nếu Bb nằm trên NST giới tính X:

- P: AAXbXb    ×  aaXBY

- F1: AaXBXb , AaXbY

- F2: (1AA:2Aa:1aa)(1XBXb:1XbXb:1XBY:1XbY).

* Cho các con đỏ tía ở F2 giao phối: (1/3AA:2/3Aa)XBXb      ×     (1/3AA:2/3Aa)XBY

→ Con đực mắt trắng thu được = aaXBY + aaXbY = (1/3 × 1/3)(1/2 × 1/2 + 1/2 × 1/2) = 1/18

21 tháng 1 2017

Đáp án D

- Pt/c: ♀đỏ tươi  ×  ♂trắng → F1: ♀ đỏ tía + ♂ đỏ tươi, F1 giao phối cho F2: 3/8 đỏ tía, 3/8 đỏ tươi, 2/8 trắng.

- Ta thấy: Đây là phép lai 1 tính trạng, Ptc và F1 giao phối cho F2 có 8 tổ hợp kiểu hình (lớn hơn 4) → có tương tác gen. Tỉ lệ 3:3:2 là tỉ lệ đặc thù của tương tác 9:3:4.

- Tính trạng ở F1 biểu hiện không đều ở 2 giới → Aa hoặc Bb nằm trên NST giới tính X, cặp NST còn lại nằ trên NST thường.

- Quy ước gen: A-B-: đỏ tía; A-bb: đỏ tươi; aaB- + aabb: Trắng.

* Nếu gen Aa nằm trên NST giới tính X:

P: XAXAbb × XaYBB → F1: XAXaBb và XAYBb (100% đỏ tía) → loại.

* Nếu Bb nằm trên NST giới tính X:

- P: AAXbXb    ×  aaXBY

- F1: AaXBXb , AaXbY

- F2: (1AA:2Aa:1aa)(1XBXb:1XbXb:1XBY:1XbY).

* Cho các con đỏ tía ở F2 giao phối: (1/3AA:2/3Aa)XBXb      ×     (1/3AA:2/3Aa)XBY

→ Con đực mắt trắng thu được = aaXBY + aaXbY = (1/3 × 1/3)(1/2 × 1/2 + 1/2 × 1/2) = 1/18

11 tháng 5 2017

Lai ruồi giầm cái mắt đỏ tươi thuần chủng với ruồi đực mắt trắng thuần chủng người ta thu được ở F1 100%  ♀ mắt đỏ tía; 100%♂ mắt đỏ tươi.

Cho ruồi F1 giao phối ngẫu nhiên ở đời F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình ở 2 giới như sau:

3/8 mắt đỏ tía;3/8 mắt đỏ tươi:2/8 mắt trắng.

Như vậy ta thấy màu sắc mắt biểu hiện không đồng đều ở 2 giới;

 F2 có hơn bốn loại tổ hợp ( 3+ 3+2 > 4) 

 màu sắc mắt do 2 cặp gen cùng tương tác với nhau quy định, trong đó có 1 gen nằm trên NST giới tính X và 1 gen nằm trên NST thường. 

 Đáp án C.

11 tháng 10 2019

Ta có ruồi cái và ruồi đực F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình khác nhau  => gen quy đinh nằm trên  vùng không tương đồng của NST X

F2 : cái 100% mắt đỏ. : XAXA : XAXa

Đực 50% mắt đỏ, 50% mắt trắng.: XAY : XaY

G F2 : ♀( 3/4 X: 1/4Xa ) (  1/4 X: 1/4Xa : Y)

F3 : 3/16 XX : 4/16 XXa : 1/16 XX

        3/4 XY : 1/4 XY

GF3 : ♀(5/8 X : 3/8 X) x ♂( 3/4 X: 1/4 X: ½ Y )

Tỉ lệ kiểu  gen ruồi giấm cái là : 15/32 XX : 14/32 XXa : 3/32XX

Tỉ lệ ruồi giấm  cái mắt đỏ là : 1- 3/32 = 29/32

Đáp án D

Lai ruồi giấm cái thuần chủng mắt trắng, thân nâu với ruồi đực thuần chủng mắt đỏ, thân đen, người ta thu được F1 tất cả đều có mắt đỏ, thân nâu. Cho các ruồi F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau thu được đời F2 với tỉ lệ phân li kiểu hình như sau: 860 ruồi mắt đỏ, thân nâu : 428 ruồi mắt trắng, thân nâu: 434 ruồi mắt đỏ thân đen. Điều giải thích nào dưới đây về kết quả...
Đọc tiếp

Lai ruồi giấm cái thuần chủng mắt trắng, thân nâu với ruồi đực thuần chủng mắt đỏ, thân đen, người ta thu được F1 tất cả đều có mắt đỏ, thân nâu. Cho các ruồi F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau thu được đời F2 với tỉ lệ phân li kiểu hình như sau: 860 ruồi mắt đỏ, thân nâu : 428 ruồi mắt trắng, thân nâu: 434 ruồi mắt đỏ thân đen. Điều giải thích nào dưới đây về kết quả của phép lai trên là đúng?

A. Gen quy định màu mắt và gen quy định màu thân liên kết hoàn toàn với nhau.

B. Gen quy định màu mắt và gen quy định màu thân liên kết không hoàn toàn với nhau.

C. Gen quy định màu mắt và gen quy định màu thân liên kết không hoàn toàn với nhau; tần số hoán vị gen giữa hai gen là 10%.

D. Gen quy định màu mắt và gen quy định màu thân liên kết với nhau và không thể tính được chính xác tần số hoán vị gen giữa hai gen này.

1
7 tháng 2 2017

Chọn D.

P: cái mắt trắng, thân nâu x đực mắt đỏ, thân đen

F1: 100% mắt đỏ, thân nâu

F1 x F1

F2: 2 đỏ, nâu : 1 trắng nâu : 1 đỏ, đen

A đỏ >> a trắng

B nâu >. B đen

F2: 3 đỏ : 1 trắng ó F1 : Aa

      3 nâu : 1 đen ó F1 : Bb

F2: 2 A-B- : 1aaB- : 1A-bb

Không xuất hiện kiểu hình đồng lặn aabb

Kiểu hình F2 phân li 1 : 2 : 1

Ít nhất có 1 bên dị chéo, liên kết hoàn toàn

Có ở ruồi giấm, ruồi đực liên kết hoàn toàn

Ruồi đực F1 dị chéo:  A b a B

Ở ruồi giấm  cái  có kiểu gen  A b a B

=> Hoán vị  với tần số 1 - 2x

=> Ab = aB = x ; AB = ab = 0,5 – x

=> Ta có:  a b a b = 0 x (0,5 – x) = 0

=> A- B - = (0,5 – x )  + x × 0,5 x 2 = 0,5 – x + x = 0,5

=> A-bb = aaB- = 0,25 - 0 = 0,25 

=> Vậy hoán vị gen với tần số bất kì thì cho tỉ lệ kiểu hình  

Vậy giải thích đúng là D

29 tháng 11 2018

Đáp án A

Lai ruồi giấm cái thuần chủng mắt tím, thân nâu với ruồi đực thuần chủng mắt đỏ, thân đen, người ta thu được F1 tất cả có mắt đỏ, thân nâu. Cho các con ruồi F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau người ta thu được đời F2 với tỉ lệ phân li kiểu hình như sau: 860 ruồi mắt đỏ, thân nâu: 428 ruồi mắt tím, thân nâu: 434 ruồi mắt đỏ, thân đen. Điều giải thích nào dưới đây về kết quả...
Đọc tiếp

Lai ruồi giấm cái thuần chủng mắt tím, thân nâu với ruồi đực thuần chủng mắt đỏ, thân đen, người ta thu được F1 tất cả có mắt đỏ, thân nâu. Cho các con ruồi F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau người ta thu được đời F2 với tỉ lệ phân li kiểu hình như sau: 860 ruồi mắt đỏ, thân nâu: 428 ruồi mắt tím, thân nâu: 434 ruồi mắt đỏ, thân đen. Điều giải thích nào dưới đây về kết quả của phép lai trên là đúng:

A.  Gen quy định màu mắt và gen quy định màu thân liên kết hoàn toàn với nhau

B.  Gen quy định màu mắt và gen quy định màu thân liên kết với nhau. Không thể tính được chính xác tần số hoán vị gen ở ruồi cái 

C.  Gen quy định màu mắt và gen quy định màu thân liên kết với nhau không hoàn toàn hoán vị giữa hai gen là 25 % 

D.  Gen quy định màu mắt và gen quy định màu thân liên kết không hoàn toàn với nhau.

1
5 tháng 1 2018

Ptc: cái mắt tím, thân nâu       x          đực mắt đỏ, thân đen

F1: 100% mắt đỏ, thân nâu

F1 x F1

F2: 2 mắt đỏ, thân nấu : 1 mắt tím, thân nâu : 1 mắt đỏ thân đen

 Do kiểu hình 2 giới giống nhau <=> gen nằm trên NST thường

F1 dị hợp lai với nhau, đời con F2 không có các tỉ lệ đặc thù của tương tác gen

=> Tính trạng đơn gen

Vậy A mắt đỏ >> a mắt tím

B thân nâu >> b thân đen

F1 dị hợp 2 cặp gen : Aa và Bb

Giả sử 2 gen phân li độc lập thì F2: (3:1) (3:1) = 9:3:3:1 khác với đề bài

=>  2 gen có liên kết với nhau

=> Vậy F1:  

Do ruồi giấm đực không xảy ra hoán vị gen

Gọi 2 x là tần số hoán vị gen của ruồi cái ta có 

Ab = aB = 0.5 - x 

AB = ab = x 

Ta có A- b = ( 0,5 -x +x ) 0,5 = 0.25 

         aaB - = ( 0,5 -x +x ) 0,5 = 0.25 

         A-B- = x  + 0.5 - x = 0.5

=> Hoán vị gen với tần số không xác định 

=> Đáp án B

Lai ruồi giấm cái thuần chủng mắt tím, thân nâu với ruồi đực thuần chủng mắt đỏ, thân đen người ta thu được F1 tất cả đều có mắt đỏ, thân nâu. Cho các con ruồi F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau người ta thu được đời F2 với tỉ lệ phân li kiểu hình như sau: 860 ruồi mắt đỏ, thân nâu: 428 ruồi mắt tím, thân nâu: 434 ruồi mắt đỏ, thân đen. Điều giải thích nào dưới đây về kết...
Đọc tiếp

Lai ruồi giấm cái thuần chủng mắt tím, thân nâu với ruồi đực thuần chủng mắt đỏ, thân đen người ta thu được F1 tất cả đều có mắt đỏ, thân nâu. Cho các con ruồi F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau người ta thu được đời F2 với tỉ lệ phân li kiểu hình như sau: 860 ruồi mắt đỏ, thân nâu: 428 ruồi mắt tím, thân nâu: 434 ruồi mắt đỏ, thân đen. Điều giải thích nào dưới đây về kết quả của phép lai trên là đúng?

A. Gen qui định màu mắt và gen qui định màu thân liên kết hoàn toàn với nhau.

B. Gen qui định màu mắt và gen qui định màu thân liên kết không hoàn toàn với nhau. Tần số hoán vị gen giữa hai gen là 10%.

C. Gen qui định màu mắt và gen qui định màu thân liên kết không hoàn toàn với nhau.

D. Gen qui định màu mắt và gen qui định màu thân liên kết với nhau. Không thể tính được chính xác tần số hoán vị gen giữa hai gen này.

1
4 tháng 6 2019

Đáp án A

Lai ruồi giấm cái thuần chủng mắt tím, thân nâu với ruồi đực thuần chủng mắt đỏ, thân đen người ta thu được F1 tất cả đều có mắt đỏ, thân nâu.Vậy tính trạng trội là mắt đỏ, thân nâu. F1 dị hợp tử 2 cặp gen

F2 có tỷ lệ 1 mắt đỏ, thân đen: 2 mắt đỏ, thân nâu: 1 mắt tím, thân nâu.Vậy số tổ hợp giao tử là 1+2+1= 4= 2× 2.Vậy F1 cho 2 loại giao tử

Vậy F1 dị hợp 2 cặp gen,lại chỉ cho 2 loại giao tử, chứng tỏ có hiện tượng liên kết gen hoàn toàn giữa gen quy định màu mắt và gen quy định màu thân.