K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

20 tháng 4 2020

Chủ quyền và quyền tài phán đối với những vùng biển và hải đảo của Việt Nam với các chế độ pháp lý khác nhau từ Nội thủy > Lãnh hải > Vùng tiếp giáp lãnh hải > Vùng đặc quyền kinh tế thềm lục địa

Lãnh hải (Territorial sea) là lãnh thổ biển, nằm ở phía ngoài nội thủy

Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm ngoài lãnh hải. Quốc gia ven biển thực hiện các thẩm quyền có tính riêng biệt và hạn chế đối với các tầu thuyền nước ngoài. Phạm vi của vùng tiếp giáp lãnh hải không vượt quá 24 hải lý tính từ đường cơ sở

Vùng đặc quyền kinh tế (Exclusive economic zone) là vùng biển nằm ở ngoài lãnh hải có phạm vi rộng không vượt quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Như vậy phạm vi lãnh hải rộng 12 hải lý bên trong vùng đặc quyền kinh tế nên chiều rộng riêng của vùng đặc quyền kinh tế là 188 hải lý.

Thềm lục địa (Continental shelf) nói nôm na là cái nền của lục địa. Nó bắt đầu từ bờ biển, kéo dài thoai thoải ra khơi và ngập dưới nước, đến một chỗ sâu hẫng xuống thì hết thềm.

Vùng biển nước Việt Nam gồm 5 vùng : + nội thủy + lãnh hải + tiếp giáp lãnh hải + đặc quyền kinh tế + thềm lục địa  * Giới hạn từng bộ phận của vùng biển nước ta:- Nội thủy: vùng nước tiếp giáp với đất liền và ở phía trong đường cơ sở. - Lãnh hải: vùng biển có chiều rộng 12 hải lí, tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới phía ngoài của lãnh hải được coi là đường biên giới quốc...
Đọc tiếp

Vùng biển nước Việt Nam gồm 5 vùng : 

+ nội thủy 

+ lãnh hải 

+ tiếp giáp lãnh hải 

+ đặc quyền kinh tế 

+ thềm lục địa 

 

* Giới hạn từng bộ phận của vùng biển nước ta:

- Nội thủy: vùng nước tiếp giáp với đất liền và ở phía trong đường cơ sở.

 - Lãnh hải: vùng biển có chiều rộng 12 hải lí, tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới phía ngoài của lãnh hải được coi là đường biên giới quốc gia trên biển.

- Vùng tiếp giáp lãnh hải: vùng biển có chiều rộng 12 hải lí, tính từ ranh giới phía ngoài của lãnh hải ra phía biển.

- Vùng đặc quyền kinh tế: vùng biển phía ngoài lãnh hải, hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lí, tính từ đường cơ sở.

-  Vùng thềm lục địa: gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của vùng đặc quyền kinh tế, có độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa, thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa Việt Nam.


 

1
NG
26 tháng 10 2023

yub

16 tháng 4 2022

Link:-https://loigiaihay.com/cau-1-trang-139-sgk-dia-li-9-c92a14098.html#:~:text=%2D%20V%C3%B9ng%20bi%E1%BB%83n%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20ta%20gi%C3%A0u,giao%20th%C3%B4ng%20v%E1%BA%ADn%20t%E1%BA%A3i%20bi%E1%BB%83n.

-https://hoc247.net/hoi-dap/dia-ly-8/trinh-bay-dac-diem-lanh-tho-viet-nam-faq84697.html

16 tháng 4 2022

Tham Khảo 

1 Giao thông vận tải biển; khai thác và chế biến khoáng sản; khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản, phát triển du lịch biển

2 * Phần đất liền:

- Lãnh thổ kéo dài theo chiều Bắc-Nam (1650 km), bề ngang phần đất liền hẹp (chưa đầy 50km).

- Đường bờ biển uốn cong hình chữ S dài 3260km.

- Đường biên giới trên đất liền dài trên 4600 km.

* Phần biển:

- Biển nước ta mở rộng về phía Đông có nhiều đảo, quần đảo, vịnh biển.

- Biển Đông có ý nghĩa chiến lược đối với nước ta cả về mặt an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế.

30 tháng 3 2022

c

NG
25 tháng 1
Đặc điểm Nội thủy Lãnh hải
Vị tríỞ phía trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hảiỞ phía ngoài nội thủy
Quy chế pháp lýChủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủChủ quyền đầy đủ và toàn vẹn
Mức độ chủ quyềnCao nhấtThấp hơn nội thủy
Quyền của các quốc gia khác Không được phép thực hiện các hành vi trái với chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển Được phép thực hiện các quyền và tự do hợp pháp trên biển, trừ các quyền và tự do bị hạn chế theo Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982
   
25 tháng 1

c.ơn ạ

 

21 tháng 1 2022

câu 1 

hiểu biết của e về nước Mĩ hiện nay

về chính trị: Joe Biden đã lên tổng thống.

kinh tế: do dịch bệnh nên Mĩ đang có xu hướng giảm dần và đã mở các đường dây mua bán với trung quốc.

xã hội: an ninh trật tự vẫn tốt, người dân hầu như đã tiêm phòng bệnh.

18 tháng 12 2019

Đáp án: C. Có nền kinh tế đang phát triển, sản xuất nông nghiệp vẫn là chủ yếu.

Giải thích: (trang 44 SGK Địa lí 8).

1 tháng 1 2022

– Sau Chiến tranh thế giới thứ hai,Nhật Bản thoát khỏi cuộc chiến, các nước thuộc địa dần dần giành độc lập.Kinh tế các nước khó khăn, kém phát triển.

– Trong nửa cuối thế kỉ XX, nền kinh tế các nước ѵà vùng lãnh thổ đã có nhiều chuyển biến.

Đánh giá tình hình phát triển kinh tế – xã hội c̠ủa̠ các nước ѵà vùng lãnh thổ ở châu Á ѵào cuối thế kỉ XX, người ta nhận thấy :

– Trình độ phát triển giữa các nước ѵà vùng lãnh thổ rấт khác nhau.Có thể phân biệt :

+ Nhật Bản Ɩà nước phát triển cao nhất châu Á, đứng hàng thứ hai thế giới, sau Hoa Ki ѵà Ɩà nước có nền kinh tế – xã hội phát triển toàn diện.

+ Một số nước ѵà vùng lãnh thổ có mức độ công nghiệp hóa khá cao ѵà nhanh như Xin-ga-po, Hàn Quốc, Đài Loan… được gọi Ɩà những nước công nghiệp mới.

+ Một số nước đang phát triển có tốc độ công nghiệp hóa nhanh, song nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng như Trung Quốc, Ấn Độ.Ma-lai-xi-a, Thái Lan… Các nước này tập trung phát triển dịch vụ ѵà công nghiệp chế biến để xuất khẩu, nhờ đó tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao.

+ Một số nước đang phát triển, nền kinh tế dựa chủ yếu ѵào sản xuất nông nghiệp như Mi-an-ma.Lào, Băng-la-đét, Nê-pan, Cam-pu-chia…

+ Ngoài ra, còn một số nước như Bru-nây, Cô-oét, A-rập Xê-Út… nhờ có nguồn dầu khí phong phú được nhiều nước công nghiệp đầu tư khai thác, chế biến, trở :hành những nước giàu nhưng trình độ kinh tế – xã hội chưa phát triển cao.

– Một số quốc gia tùy thuộc loại nước nông – công nghiệp nhưng lại có các ngành công nghiệp rấт hiện đại như các ngành điện tử, nguyên tử, hàng không vũ trụ… Đó Ɩà các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Pa-ki-xtan…

– Hiện nay, ở châu Á số lượng các quốc gia có thu nhập thấp, đời sống nhân dân nghèo khổ… còn chiếm tỉ lệ cao.

1 tháng 1 2022

Đặc điểm kinh tế - xã hội nổi bật của các nước châu Á là

- Số lượng các quốc gia nghèo khổ chiếm tỉ lệ còn cao

- Trình độ phát triển giữa các nước và vùng  lãnh thổ không đều.

- Chủ yếu các quốc gia thuộc nhóm nước có thu nhập thấp, đời sống nhân dân nghèo khổ.

- Trong khu vực có một số nước và vùng lãnh thổ có mức độ công nghiệp hóa khá cao và nhanh gọi là nhóm các nước công nghiệp mới.