K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Bài 4:     Đọc phần trích sau và trả lời câu hỏi:Buổi sớm nắng vàng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.          Lại đến một buổi chiều, gió mùa đông bắc vừa dừng. Biển lạnh, đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên.          Rồi một ngày mưa rào. Mưa...
Đọc tiếp

Bài 4:

     Đọc phần trích sau và trả lời câu hỏi:

Buổi sớm nắng vàng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.

          Lại đến một buổi chiều, gió mùa đông bắc vừa dừng. Biển lạnh, đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên.

          Rồi một ngày mưa rào. Mưa dăng dăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển óng ánh đủ màu: xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc,… Có quãng nắng thâm sì, nặng trịch. Những cánh buồm ra khỏi cơn mưa, ướt đẫm, thẫm lại, khỏe nhẹ bồi hồi, như ngực áo bác nông dân cày xong thửa ruộng về bị ướt.

         Có buổi nắng sớm mờ, biển bốc hơi nước, không nom thấy đảo xa, chỉ thấy một màu trắng đục. Không có thuyền, không có sóng, không có mây, không có sắc biếc của da trời.

                                                                               (Trích Biển đẹp Vũ Tú Nam)

a) Xác định phương thức biểu đạt chính của phần trích. Phần trích khiến em liên tưởng đến tác phẩm nào đã được học trong chương trình Ngữ văn 6-HKII?

b) Nêu nội dung của đoạn trích.

c) Từ đó, em thấy mình cần phải làm gì để góp phần giữ gìn và bảo vệ môi trường biển của Thành phố Vũng Tàu  luôn xanh sạch đẹp?

d) Xác định biện pháp tu từ trong phần trích sau:

Buổi sớm nắng vàng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.

 

 

0
BÀI 1:VĂN BẢN: ĐỌC “VỀ THĂM MẸ” CỦA ĐINH NAM KHƯƠNG(Nguyễn Hữu Quý)(1) Viết về mẹ yêu dấu, nhà thơ Đinh Nam Khương chọn thể thơ lục bát truyền thống với những hình ảnh rất quen thuộc. Lối diễn đạt giản dị, chân thật và sâu lắng rất hợp với đối tượng cần miêu tả là người mẹ nông dân. Những câu thơ nối tiếp nhau thật tự nhiên như tình cảm mẹ con gần gũi, thân...
Đọc tiếp

BÀI 1:

VĂN BẢN: ĐỌC “VỀ THĂM MẸ” CỦA ĐINH NAM KHƯƠNG

(Nguyễn Hữu Quý)

(1) Viết về mẹ yêu dấu, nhà thơ Đinh Nam Khương chọn thể thơ lục bát truyền thống với những hình ảnh rất quen thuộc. Lối diễn đạt giản dị, chân thật và sâu lắng rất hợp với đối tượng cần miêu tả là người mẹ nông dân. Những câu thơ nối tiếp nhau thật tự nhiên như tình cảm mẹ con gần gũi, thân thương.

Con về thăm mẹ chiều đông

Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà.

(2) Khởi đầu từ đây, mối liên hệ thân thuộc giữa mẹ và những vật dụng thường dùng trong gia đình đã được thiết lập. Mẹ đồng nghĩa với sự ấm áp thơm thảo trong ngôi nhà mình. Bếp chưa lên khói báo hiệu mẹ đang vắng nhà. Nhớ ngọn khói lam la đà tỏa ấm chiều hôm cũng chính là lòng con nhớ mẹ yêu dấu đấy thôi. Trong cảnh chiều đông buốt lạnh thì nỗi nhớ thương mẹ càng nhân lên gấp bội.

(3) Mẹ không có nhà. Tuy buồn, nhưng đó cũng là cơ hội để tác giả tĩnh tâm quan sát kỹ hơn những vật dụng gắn với cuộc đời tần tảo, lam lũ, thảo thơm của mẹ. Những đồ vật mẹ thường dùng rất đơn sơ và cũng như mẹ vậy đã cống hiến cho cuộc sống đến tận cùng. Đó chính là đức hi sinh của mẹ mà ta có nói đến bao nhiêu cũng không vơi cạn. Ví như: chiếc nón từng dãi nắng dầm sương cùng mẹ thì nay khi cũ rách rồi (thành nón mê) vẫn ngồi dầm mưa trên chiếc chum tương (một món ăn thường ngày do mẹ làm ra). Cũng như chiếc áo tơi từng qua bao buổi cày bừa trên đồng cạn, đồng sâu với mẹ nay tuy đã cùn mòn rồi vẫn còn lủn củn khoác hờ người rơm ( bù nhìn dùng để xua đuổi chim chóc phá hoại mùa màng). Cái nơm hỏng vành cũng thành “ngôi nhà” ấm cúng của mẹ con gà. Hình ảnh: Đàn gà mới nở vàng ươm (lông có màu như tơ vậy) vào ra quanh một cái nơm hỏng vành thật đáng yêu. Với mẹ, hình như đồ vật nào cũng đều có sự gắn bó gần gũi, mang tình nghĩa thắm thiết, thủy chung sau trước. Đó cũng là phẩm chất của người mẹ Việt Nam.

(4) Tấm lòng yêu thương vô bờ bến của mẹ đối với con được kết đặc lại, tô đậm thêm trong hình ảnh: bất ngờ rụng ở trên cành / trái na cuối vụ mẹ dành phần con. Một trái na cuối vụ đã chín muỗm ở trên cành mà mẹ vẫn dành để phần cho con đi xa. Mẹ mong lắm ngày con trở về để được nếm hương vị trái cây do tự tay mình trồng chăm. Không nhiều lời, chỉ cần một hình ảnh tiêu biểu như thế cũng đã cho ta cảm nhận sâu sắc tình yêu của mẹ đối với con.

(5) Dùng lối ẩn dụ khéo léo, chọn hình ảnh thân thuộc, phù hợp với đối tượng miêu tả và giọng thơ nhẹ nhàng tình cảm là điểm mạnh của bài thơ. Hình tượng người mẹ nông thôn Việt Nam cần cù siêng năng, hiền lành thơm thảo hiện lên rõ nét trong tác phẩm Về thăm mẹ của Đinh Nam Khương. Chẳng riêng tác giả mà chúng ta cũng chung tình cảm:

Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn

Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày.

Câu 1: Văn bản trên được xếp vào nhóm nào?

A. Văn bản nghị luận về một tác giả văn học

B. Văn bản nghị luận về một thể loại văn học

C. Văn bản nghị luận về tác phẩm văn học

D. Văn bản nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí

Câu 2: Yếu tố nào không có trong văn nghị luận

A. Ý kiến, quan điểm

B. Cốt truyện

C. Lí lẽ

D. Bằng chứng

Câu 3: Nối nội dung ở cột B với đoạn thích hợp ở cột A để thấy được nội dung chính của mỗi đoạn trong văn bản trên:

A

B

1. Đoạn 1

a. Nêu vai trò và nội dung của hai câu thơ đầu trong bài thơ “Về thăm mẹ”

2. Đoạn 2

b. Tổng kết, đánh giá nghệ thuật và nội dung trong bài thơ

3. Đoạn 3

c. Nhận xét khái quát về nội dung và nghệ thuật trong bài thơ

4. Đoạn 4

d. Cảm nhận tình yêu thương của mẹ đối với con qua hai câu thơ hay trong bài thơ

5. Đoạn 5

e. Cảm nhận về mẹ và ngôi nhà của mẹ qua lời thơ của Đinh Nam Khương

Câu 4: Ở đoạn (1), tác giả không nhắc đến yếu tố nào trong bài thơ “Về thăm mẹ”

A. Thể thơ

B. Lối diễn đạt

C. Hình ảnh

D. Vần và nhịp

Câu 5: Ở đoạn (2) người viết đã:

A. Khái quát chung về nhân vật người mẹ được nhắc đến trong hai câu thơ và được trích dẫn và trong bài thơ.

B. Cắt nghĩa những từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu ở hai câu thơ được trích dẫn

C. Nêu cảm xúc của người con trong hai câu thơ được trích dẫn

D. Tất cả các đáp án trên.

Câu 6: Người viết đưa ra dẫn chứng cho đoạn (3) bằng cách

A. Chép nguyên văn những câu thơ cần bàn luận

B. Lấy lại một số hình ảnh, từ ngữ để bàn luận

C. Chuyển lời thơ của tác giả thành lời văn của mình

D. Không lấy lại các từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ

Câu 7: Chỉ ra thành ngữ có trong câu sau: “Ví như chiếc nón từng dãi nắng dầm sương cùng mẹ thì nay khi cũ rách rồi (thành “nón mê”) vẫn “ngồi dầm mưa” trên chiếc “chum tương” (một món ăn thường ngày do mẹ làm ra)”.

A. Nón mê

B. Ngồi dầm mua

C. Chum tương

D. Dãi nắng dầm sương

Câu 8: Ý nào dưới đây không phải là cách người viết cảm nhận hai câu thơ được trích dẫn ở đoạn (4)

A. Đặt mình vào hoàn cảnh, cảm xúc của người mẹ để lí giải nội dung của hai câu thơ

B. Đặt mình vào tâm trạng, tình cảm của người con để lí giải nội dung của hai câu thơ

C. Đặt mình vào địa vị của một người chứng kiến, tham gia vào sự việc người con về thăm mẹ

Câu 9: Câu đầu tiên của đoạn (5) được dùng để:

A. Khái quát những thành công về nghệ thuật của bài thơ

B. Chỉ ra những điểm mới mẻ trong cách sử dụng ngôn ngữ của tác giả

C. Liệt kê những đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của bài thơ

D. Nêu những đóng góp của tác giả đối với nền văn học

Câu 10: Trong các ý dưới đây, những ý nào là nét đặc sắc của văn bản trên?

A. Có bố cục rõ ràng

B. Nêu rõ ý kiến của người viết, lí lẽ và dẫn chứng phù hợp

C. Diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu, có những cảm nhận tinh tế

D. Tất cả các ý trên

Câu 11: Qua văn bản, người viết thể hiện thái độ, tình cảm gì với bài thơ “Về thăm mẹ” của Đinh Nam Khương?

A. Ca ngợi sự giản dị của bài thơ

B. Ca ngợi sự độc đáo của bài thơ

C. Ca ngợi cái hay, cái đẹp của bài thơ

D. Ca ngợi sự mới mẻ của bài thơ

Câu 12: Qua cách viết của tác giả ở đoạn trích, em học được điều gì khi viết một bài văn nghị luận?

A. Nêu ý kiến một cách rõ ràng

B. Đưa ra lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu, đầy đủ

C. Sử dụng nhiều yếu tố miêu tả, tự sự

D. A, B đúng

 

 

0
các bạn giúp mình nhé mình đang gấp trả lời như thế này nhé ví dụ câu 1 : A Thùng nước của lạc đà Bầy lạc đà tiếρ tục cuộc hành trình gian khó. Nước trở thành niềm hy vọng duy nhất của chúng. Nhìn thấy thùng nước nặng trĩu, trong lòng mỗi con lạc đà đều dấy lên khát vọng tha thiết đối với sự sống. Nhưng thời tiết quá пóпg rát. Những con lạc đà thật sự không thể chịu...
Đọc tiếp

các bạn giúp mình nhé mình đang gấp trả lời như thế này nhé ví dụ câu 1 : A 

Thùng nước của lạc đà Bầy lạc đà tiếρ tục cuộc hành trình gian khó. Nước trở thành niềm hy vọng duy nhất của chúng. Nhìn thấy thùng nước nặng trĩu, trong lòng mỗi con lạc đà đều dấy lên khát vọng tha thiết đối với sự sống. Nhưng thời tiết quá пóпg rát. Những con lạc đà thật sự không thể chịu đựng thêm được nữa. - Mẹ ơi, cho con uống một ngụm nước được không? - Một con lạc đà nài nỉ. - Không được, ρhải chờ đến thời khắc gian nan nhất mới có thể uống, con hiện giờ vẫn còn có thể kiên trì thêm một lúc nữa - Lạc đà mẹ tức giận nói. Cứ như vậy, lạc đà mẹ đã kiên quyết cự tuyệt lời cầu xin của mỗi con. Hoàng hôn, bầy lạc đà con ρhát hiện không thấy mẹ đâu, chỉ còn lại thùng nước trơ trọi giữa sa mạc. Trên cát viết một hàng chữ: “Mẹ không đi được nữa rồi. Các con hãy mang theo thùng nước này. Không ai được uống nước trong thùng trước khi ra khỏi sa mạc. Đây là mệnh lệnh cuối cùng của mẹ”. Lạc đà con kiềm chế nỗi bi thươпg to lớn trong lòng và tiếρ tục cuộc hành trình. Thùng nước nặng trĩu được luân chuyển trên lưng mỗi con lạc đà, nhưng chúng cũng không nỡ mở nắρ uống lấy một ngụm, bởi chúng biết đây là hy vọng duy nhất mà mẹ chúng dùng sinh mệnh của mình để đổi lấy. Cuối cùng, đàn lạc đà con từng bước từng bước ngoan cường vượt qua sa mạc mênh mông. Trong lúc vui quá, chúng đã khóc bởi có thể sống tiếρ và chợt nhớ đến thùng nước mẹ chúng để lại. Mở nắρ thùng ra, thứ được đựng ở bên trong hoá ra lại là… cát! Truyện ngụ ngôn Do Thái (Nguồn: https://ncctv.net/thung-nuoc-cua-lac-da-cau-chu%CE%B3en-y-nghia-va-nhan-van-trong-cuoc-song/) Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc hoàn thành bài tập sau: 1. (M1) Hành trình gian khó của mẹ con lạc đà là gì? a. Vận chuyển nhiều hàng hóa nặng qua sa mạc b. Vượt qua một sa mạc cát nóng bỏng trong cơn khát c. Tìm đến vùng sa mạc rộng lớn và bỏng rát để sinh sống. 2. (M2) Vì sao lạc đà mẹ không cho con uống nước trong thùng? a. Vì nước trong thùng của ông chủ, phải bán lấy tiền b. Vì không thể mở được thùng đó c. Vì sự thật là trong thùng không có nước3. (M3) Lạc đà mẹ giấu con chuyện chỉ có cát trong thùng nước để làm gì? a. Để tăng niềm hy vọng duy nhất, tăng khát vọng sống tha thiết của đàn con b. Để các con không mè nheo xin uống nước suốt dọc đường c. Để các con nhanh chóng vượt qua sa mạc bỏng rát 4. (M2) Dòng nào gồm các từ ngữ nói về ý chí, nghị lực vượt khó của mẹ con lạc đà? a. Kiên trì, kiên quyết, gắng gượng, ngoan cường, hy vọng b. Kiên trì, kiên quyết, cầu xin, kiềm chế, hy vọng c. Hy vọng, kiên trì, kiên quyết, chịu đựng, nài nỉ 5. (M4) Dòng nào nêu đúng nhất ý nghĩa của câu chuyện trên? a. Gia tài cha mẹ để lại có thể giúρ con cái có cuộc sống hạnh ρhúc. b. Ca ngợi sức chịu đựng của mẹ con lạc đà khi vượt qua sa mạc khắc nghiệt. c. Hy vọng, niềm tin và sự nỗ lực sẽ giúp chúng ta vượt qua gian khó. 6. (M2) Câu kể “Sa mạc rộng mênh mông và bỏng rát.” dùng để làm gì? a. Kể về sa mạc b. Miêu tả sa mạc c. Giới thiệu về sa mạc 7. (M1) Câu hỏi Mẹ cho con uống một ngụm nước được không?có mục đích gì? a. Hỏi về điều lạc đà con muốn biết b. Khẳng định nước có thể uống được c. Nêu yêu cầu, mong muốn được uống nước của lạc đà con 8. (M2) Xác đinh từ loại (danh từ, động từ, tính từ) có trong câu văn sau: Đàn lạc đà con ngoan cường vượt qua sa mạc mênh mông. …… (1)………………………... (2)…………. (3)………(4)………..… 9. (M3) Em hãy gạch dưới vị ngữ trong câu văn sau: Các con hãy mang theo thùng nước này. 10. (M4) Em hãy viết một câu kể để nói về lạc đà mẹ. ………………………………………………………………………………………… ………………………………........................................................................................
0