K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

24 tháng 3

Chúng ta sẽ nhặt rác bãi biển để trong xanh hơn

Em nên sửa thành:

Chúng ta sẽ nhặt sạch rác ở bãi biển để góp phần làm biển trong xanh và sạch hơn.

24 tháng 3

tuyệt vời ✔

Đợi mẹEm bé ngồi nhìn ra ruộng lúaTrời tối trên đầu hè. Nửa vầng trăng nonEm bé nhìn vầng trăng, nhưng chưa nhìn thấy mẹMẹ lẫn trên cánh đồng. Đồng lúa lẫn vào đêmNgọn lửa bếp chưa nhen. Căn nhà tranh trống trảiĐom đóm bay ngoài ao. Đom đóm đã vào nhàEm bé nhìn đóm bay, chờ tiếng bàn chân mẹBàn chân mẹ lội bùn ì oạp phía đồng xaTrời về khuya lung linh trắng vườn hoa mận...
Đọc tiếp

Đợi mẹ

Em bé ngồi nhìn ra ruộng lúa
Trời tối trên đầu hè. Nửa vầng trăng non

Em bé nhìn vầng trăng, nhưng chưa nhìn thấy mẹ
Mẹ lẫn trên cánh đồng. Đồng lúa lẫn vào đêm

Ngọn lửa bếp chưa nhen. Căn nhà tranh trống trải
Đom đóm bay ngoài ao. Đom đóm đã vào nhà

Em bé nhìn đóm bay, chờ tiếng bàn chân mẹ
Bàn chân mẹ lội bùn ì oạp phía đồng xa

Trời về khuya lung linh trắng vườn hoa mận trắng
Mẹ đã bế vào nhà nỗi đợi vẫn nằm mơ

1.       (0,75 điểm) Hãy xác định thể thơ của bài "Đợi mẹ" và chỉ ra dấu hiệu để nhận biết thể thơ đó.

2.       (0,75 điểm) Tìm hình ảnh được so sánh với nỗi nhớ mẹ của đứa trẻ trong bài thơ?

3.       (1,0 điểm) Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ "Mẹ lâu về con càng mong mẹ" và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó?

4.       (1,0 điểm) Anh/chị hãy nhận xét về tình cảm của đứa trẻ dành cho mẹ trong bài thơ?

5.       (1,5 điểm) Nêu thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm trong bài thơ "Đợi mẹ". Từ thông điệp đó, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 dòng) trình bày suy nghĩ của em về tình mẫu tử trong cuộc sống.

1

1. Thể thơ và dấu hiệu nhận biết (0,75 điểm)

  • Thể thơ: Thể thơ tự do.
  • Dấu hiệu nhận biết: Bài thơ không tuân theo một số lượng chữ cố định trong mỗi dòng, không có quy tắc về vần điệu và số dòng trong mỗi khổ.

2. Hình ảnh so sánh với nỗi nhớ mẹ (0,75 điểm)

  • Hình ảnh "nỗi đợi vẫn nằm mơ" được so sánh với nỗi nhớ mẹ của đứa trẻ. Điều này cho thấy, nỗi nhớ mẹ đã in sâu vào tâm trí, thậm chí đi vào giấc mơ của em bé.

3. Biện pháp tu từ và tác dụng (1,0 điểm)

  • Biện pháp tu từ: Điệp từ "mẹ".
  • Tác dụng:
    • Nhấn mạnh sự mong ngóng, chờ đợi của đứa trẻ dành cho mẹ.
    • Thể hiện tình cảm yêu thương, nhớ nhung da diết của em bé.
    • Tạo nhịp điệu cho câu thơ, tăng tính biểu cảm.

4. Nhận xét về tình cảm của đứa trẻ (1,0 điểm)

  • Tình cảm của đứa trẻ dành cho mẹ trong bài thơ là tình cảm yêu thương, nhớ nhung sâu sắc. Em bé mong ngóng mẹ từng phút giây, dõi theo từng dấu hiệu nhỏ nhất để tìm kiếm bóng dáng mẹ. Tình cảm ấy được thể hiện qua hành động ngồi đợi mẹ về trong đêm tối, qua việc em bé nhìn trăng, nhìn đom đóm và lắng nghe tiếng chân mẹ.

5. Thông điệp và suy nghĩ về tình mẫu tử (1,5 điểm)

  • Thông điệp:
    • Bài thơ thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng, sâu sắc.
    • Ca ngợi sự hy sinh thầm lặng của người mẹ.
    • Gợi nhắc mỗi người hãy biết trân trọng những giây phút bên mẹ.
  • Đoạn văn về tình mẫu tử:
    • Tình mẫu tử là thứ tình cảm thiêng liêng và cao quý nhất trên đời. Đó là tình yêu thương vô bờ bến của người mẹ dành cho con cái. Mẹ sẵn sàng hy sinh tất cả để con được hạnh phúc, bình an. Tình mẹ bao la như biển Thái Bình, không gì có thể so sánh được. Mỗi chúng ta hãy biết trân trọng những giây phút được ở bên mẹ, hãy yêu thương và báo hiếu mẹ khi còn có thể.

Trong truyện cổ tích "Sông Công núi Cốc", tôi ấn tượng nhất với chi tiết nàng Công hóa thành dòng sông và chàng Cốc hóa thành ngọn núi. Chi tiết này mang đậm tính bi tráng và thể hiện sâu sắc tình yêu mãnh liệt, thủy chung của hai nhân vật.

Lý do tôi ấn tượng:

  • Tính biểu tượng cao:
    • Dòng sông và ngọn núi là những hình ảnh thiên nhiên vĩnh cửu, tượng trưng cho tình yêu bất diệt, vượt qua mọi thử thách của thời gian và không gian.
    • Việc hóa thân thành những hình ảnh này cũng thể hiện sự gắn bó mật thiết của con người với thiên nhiên, một nét đặc trưng của văn hóa dân gian Việt Nam.
  • Nỗi buồn sâu sắc:
    • Sự chia ly vĩnh viễn của nàng Công và chàng Cốc gợi lên nỗi buồn sâu sắc, khiến người đọc cảm động trước tình yêu dang dở của họ.
    • Nỗi buồn ấy cũng là lời nhắc nhở về những mất mát, hy sinh trong cuộc sống.
  • Sức mạnh của tình yêu:
    • Dù không thể ở bên nhau, tình yêu của nàng Công và chàng Cốc vẫn hóa thành những hình ảnh vĩnh cửu, tồn tại mãi mãi trong lòng người dân.
    • Chi tiết này thể hiện sức mạnh to lớn của tình yêu, có thể vượt qua cả sự sống và cái chết.
  • Thể hiện ước mơ của người dân:
    • Thông qua câu chuyện này, người dân thể hiện ước mơ về một tình yêu chung thủy, đẹp đẽ. Và giải thích về nguồn gốc của núi cốc sông công.

Chi tiết này không chỉ là một phần quan trọng của cốt truyện mà còn là một biểu tượng văn hóa sâu sắc, thể hiện những giá trị nhân văn cao đẹp của người Việt Nam.

Câu 1 (2.0 điểm). Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa lao động và ước mơ.  Câu 2 (4.0 điểm). Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích, đánh giá tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài thơ "Nhớ" của Nguyễn Đình Thi.                        Nhớ Ngôi sao nhớ ai mà sao lấp lánh Soi sáng đường chiến sĩ giữa đèo mây Ngọn...
Đọc tiếp

Câu 1 (2.0 điểm). Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa lao động và ước mơ. 

Câu 2 (4.0 điểm). Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích, đánh giá tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài thơ "Nhớ" của Nguyễn Đình Thi. 

                      Nhớ

Ngôi sao nhớ ai mà sao lấp lánh
Soi sáng đường chiến sĩ giữa đèo mây
Ngọn lửa nhớ ai mà hồng đêm lạnh
Sưởi ấm lòng chiến sĩ dưới ngàn cây

Anh yêu em như anh yêu đất nước
Vất vả đau thương tươi thắm vô ngần
Anh nhớ em mỗi bước đường anh bước
Mỗi tối anh nằm mỗi miếng anh ăn

Ngôi sao trong đêm không bao giờ tắt
Chúng ta yêu nhau chiến đấu suốt đời
Ngọn lửa trong rừng bập bùng đỏ rực
Chúng ta yêu nhau kiêu hãnh làm người.

* Chú thích: 

- Nguyễn Đình Thi (1924 - 2003) là một nghệ sĩ đa tài. Ông sáng tác nhạc, làm thơ, viết tiểu thuyết, kịch, tiểu luận phê bình; ở lĩnh vực nào ông cũng có những đóng góp đáng trân trọng. Thơ ông tự do, phóng khoáng mà vẫn hàm súc, sâu lắng, suy tư, dạt dào cảm xúc, giàu nhạc điệu và có nhiều tìm tòi theo hướng hiện đại. 

- Bài thơ "Nhớ" của Nguyễn Đình Thi được tác giả sáng tác trong kháng chiến chống Pháp, là một trong những bài thơ tình hay thời chống Pháp và cũng là một trong những bài thơ tình đặc sắc của nền thơ Việt Nam hiện đại.

1

Câu 1: Đoạn văn nghị luận về mối quan hệ giữa lao động và ước mơ (khoảng 200 chữ)

Lao động và ước mơ là hai mặt không thể tách rời của cuộc sống, chúng có mối quan hệ biện chứng, tác động và bổ sung cho nhau. Ước mơ là ngọn lửa thắp sáng con đường, là động lực thúc đẩy con người lao động và sáng tạo. Lao động là phương tiện để biến ước mơ thành hiện thực, là quá trình rèn luyện bản lĩnh và khẳng định giá trị bản thân. Không có lao động, ước mơ chỉ là những viễn cảnh xa vời, không có giá trị thực tiễn. Ngược lại, lao động mà không có ước mơ sẽ trở nên khô khan, nhàm chán và thiếu định hướng.

Ước mơ giúp con người vượt qua khó khăn, thử thách trong lao động, đồng thời lao động giúp con người trưởng thành và hoàn thiện bản thân, từ đó nuôi dưỡng và phát triển ước mơ. Hãy lao động bằng cả trái tim và khối óc, hãy theo đuổi ước mơ bằng tất cả nhiệt huyết và đam mê, bạn sẽ gặt hái được thành công và hạnh phúc.

Câu 2: Bài văn nghị luận phân tích, đánh giá tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài thơ "Nhớ" của Nguyễn Đình Thi (khoảng 600 chữ)

Bài thơ "Nhớ" của Nguyễn Đình Thi là một khúc ca tình yêu nồng nàn, da diết, được cất lên từ trái tim của một người chiến sĩ trong những năm tháng kháng chiến chống Pháp gian khổ. Bài thơ không chỉ là tiếng lòng của riêng tác giả mà còn là tiếng lòng của cả một thế hệ thanh niên Việt Nam thời bấy giờ, những người đã gác lại tình riêng để lên đường bảo vệ Tổ quốc.

Ngay từ những câu thơ đầu tiên, ta đã cảm nhận được nỗi nhớ da diết, cồn cào của nhân vật trữ tình. Nỗi nhớ ấy được thể hiện qua những hình ảnh thiên nhiên quen thuộc, gần gũi như ngôi sao, ngọn lửa. Ngôi sao "lấp lánh" như đang "nhớ ai", ngọn lửa "hồng đêm lạnh" như đang "sưởi ấm lòng" người chiến sĩ. Thiên nhiên cũng mang tâm trạng của con người, cũng biết nhớ nhung, da diết.

Nỗi nhớ ấy không chỉ là nỗi nhớ riêng tư mà còn là nỗi nhớ hòa quyện với tình yêu đất nước. "Anh yêu em như anh yêu đất nước", câu thơ khẳng định tình yêu đôi lứa và tình yêu Tổ quốc là một, là không thể tách rời. Trong hoàn cảnh chiến tranh, tình yêu cá nhân càng trở nên thiêng liêng và cao đẹp, là nguồn sức mạnh giúp người chiến sĩ vượt qua mọi khó khăn, gian khổ.

Điệp ngữ "anh nhớ em" được lặp lại nhiều lần trong bài thơ, nhấn mạnh nỗi nhớ thường trực, da diết của nhân vật trữ tình. Nỗi nhớ ấy len lỏi vào từng bước chân, từng bữa ăn, giấc ngủ, trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của người chiến sĩ.

Bài thơ kết thúc bằng những câu thơ đầy lạc quan và tin tưởng vào tương lai. "Ngôi sao trong đêm không bao giờ tắt", "ngọn lửa trong rừng bập bùng đỏ rực", đó là những hình ảnh tượng trưng cho tình yêu bất diệt, cho ý chí kiên cường và niềm tin chiến thắng của dân tộc Việt Nam.

Với thể thơ tự do, ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh và nhạc điệu, Nguyễn Đình Thi đã vẽ nên một bức tranh tâm trạng chân thực, sâu sắc của người chiến sĩ trong kháng chiến chống Pháp. Bài thơ "Nhớ" không chỉ là một bài thơ tình hay mà còn là một bài ca yêu nước, một biểu tượng của tình yêu và lòng dũng cảm của con người Việt Nam.

(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:        Lao động là thứ mà thời đại nào cũng quý, cũng coi trọng. Nếu không có lao động thì không có sự tiến bộ nào và không thể hình thành nên thê giới con người. Mọi động vật đều lao động, trước hết là để duy trì sự sống. Ngay cả chú chim yến, khi còn non thì được bố mẹ mang mồi về mớm cho nhưng khi...
Đọc tiếp

(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5: 

      Lao động là thứ mà thời đại nào cũng quý, cũng coi trọng. Nếu không có lao động thì không có sự tiến bộ nào và không thể hình thành nên thê giới con người. Mọi động vật đều lao động, trước hết là để duy trì sự sống. Ngay cả chú chim yến, khi còn non thì được bố mẹ mang mồi về mớm cho nhưng khi lớn lên sẽ phải tự mình đi kiếm mồi. Hổ và sư tử cũng đều như vậy. Tự mình lao động để tồn tại chính là nguyên lí mà tự nhiên ban tặng cho tất cả các sinh vật. Con người cũng là một loại động vật nên về cơ bản là như vậy. Nhưng sự tuyệt vời của con người là khả năng tìm thấy niềm vui trong lao động. Việc con người có cảm nhận được niềm vui trong lao động hay không sẽ có ý nghĩa lớn lao, quyết định cuộc đời của người đó hạnh phúc hay không. [...] Lao động của chúng ta không chỉ đem lại lợi ích cho chúng ta mà còn đem lại lợi ích cho cộng đồng xã hội. Lao động của chúng ta cũng không chỉ dành riêng cho bản thân chúng ta mà còn dành cho mọi người. Lao động của người khác cùng không chỉ đem lại lợi ích cho họ mà còn cho cả chúng ta. Cần suy nghĩ thâu đáo như vậy để thấy được lao động chính là ý nghĩa của cuộc sống.

(Theo: Matsushita Konosuke, Mạn đàm nhân sinh, Phạm Thu Giang dịch, NXB Lao động xã hội, Hà Nội, 2018)

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được tác giả sử dụng trong văn bản này là gì? 

Câu 2. Văn bản trên bàn về vấn đề gì?

Câu 3. Để làm rõ cho ý kiến: "Mọi động vật đều lao động, trước hết là để duy trì sự sống." tác giả đã sử dụng những bằng chứng nào? Nhận xét về những bằng chứng ấy. 

Câu 4. Câu: "Việc con người có cảm nhận được niềm vui trong lao động hay không sẽ có ý nghĩa lớn lao, quyết định cuộc đời của người đó hạnh phúc hay không." đem đến cho em suy nghĩ gì?

Câu 5. Từ thực tiễn đời sống và những suy nghĩ sau khi đọc văn bản, em hãy nêu lên một biểu hiện cho thấy hiện nay trong cuộc sống vẫn có người nhận thức chưa đúng đắn về ý nghĩa của lao động.

1

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được tác giả sử dụng trong văn bản này là gì?

  • Phương thức biểu đạt chính được tác giả sử dụng trong văn bản này là nghị luận.

Câu 2: Văn bản trên bàn về vấn đề gì?

  • Văn bản trên bàn về vấn đề ý nghĩa và giá trị của lao động đối với sự tồn tại và hạnh phúc của con người.

Câu 3: Để làm rõ cho ý kiến: "Mọi động vật đều lao động, trước hết là để duy trì sự sống." tác giả đã sử dụng những bằng chứng nào? Nhận xét về những bằng chứng ấy.

  • Tác giả đã sử dụng những bằng chứng sau:
    • "Ngay cả chú chim yến, khi còn non thì được bố mẹ mang mồi về mớm cho nhưng khi lớn lên sẽ phải tự mình đi kiếm mồi."
    • "Hổ và sư tử cũng đều như vậy."
  • Nhận xét:
    • Những bằng chứng này rất cụ thể, sinh động và dễ hiểu, giúp người đọc dễ dàng hình dung và đồng tình với ý kiến của tác giả.
    • Việc lấy dẫn chứng từ nhiều loài vật khác nhau cho thấy tính phổ quát của nhận định, khiến cho nhận định trở nên đanh thép hơn.

Câu 4: Câu: "Việc con người có cảm nhận được niềm vui trong lao động hay không sẽ có ý nghĩa lớn lao, quyết định cuộc đời của người đó hạnh phúc hay không." đem đến cho em suy nghĩ gì?

  • Câu nói này đem đến cho em suy nghĩ rằng:
    • Lao động không chỉ là phương tiện để kiếm sống mà còn là nguồn gốc của niềm vui và hạnh phúc.
    • Khi chúng ta tìm thấy niềm vui trong công việc, chúng ta sẽ cảm thấy yêu đời và hạnh phúc hơn.
    • Ngược lại, nếu chúng ta chỉ coi lao động là một gánh nặng, chúng ta sẽ cảm thấy mệt mỏi và bất hạnh.
    • Để có hạnh phúc, cần có thái độ tích cực trong lao động.

Câu 5: Từ thực tiễn đời sống và những suy nghĩ sau khi đọc văn bản, em hãy nêu lên một biểu hiện cho thấy hiện nay trong cuộc sống vẫn có người nhận thức chưa đúng đắn về ý nghĩa của lao động.

  • Một biểu hiện cho thấy hiện nay trong cuộc sống vẫn có người nhận thức chưa đúng đắn về ý nghĩa của lao động là:
    • Nhiều người trẻ tuổi có tâm lý ngại khó, ngại khổ, chỉ muốn tìm kiếm những công việc nhàn hạ, lương cao mà không muốn bỏ công sức lao động.
    • Một số người có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác, không muốn tự mình lao động để tạo ra giá trị cho bản thân và xã hội.
Câu 1. (2,0 điểm)     Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích vẻ đẹp tâm hồn của những con người trên tuyến đường Trường Sơn được thể hiện trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu. Câu 2. (4,0 điểm)     Bộ phim hoạt hình “Inside Out” (“Những mảnh ghép cảm xúc”) đã phản ánh một vấn đề quen thuộc bằng ý tưởng độc đáo: mô phỏng thế giới nội tâm của cô bé...
Đọc tiếp

Câu 1. (2,0 điểm)

    Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích vẻ đẹp tâm hồn của những con người trên tuyến đường Trường Sơn được thể hiện trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu.

Câu 2. (4,0 điểm)

    Bộ phim hoạt hình “Inside Out” (“Những mảnh ghép cảm xúc”) đã phản ánh một vấn đề quen thuộc bằng ý tưởng độc đáo: mô phỏng thế giới nội tâm của cô bé Riley, nơi các cảm xúc đã được nhân hóa thành sáu nhân vật (Niềm Vui, Nỗi Buồn, Sợ Hãi, Giận Dữ, Chán Ghét, Lo Âu) cùng nhau điều khiển tâm trí cô. Bộ phim là hành trình Riley lắng nghe và chấp nhận những tiếng nói của cảm xúc trong tâm hồn mình.

    Từ gợi dẫn trên, kết hợp với hiểu biết của bản thân, hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông điệp: Lắng nghe để thấu hiểu cảm xúc của chính mình.

1

Câu 1:

Trong đoạn trích, vẻ đẹp tâm hồn của những con người trên tuyến đường Trường Sơn được thể hiện qua sự kiên cường, dũng cảm và tấm lòng yêu nước. Đoạn trích đã khắc họa hình ảnh những người lính ra đi chiến đấu với trái tim rực lửa, dù gặp phải bao khó khăn, gian khổ, nhưng họ vẫn giữ vững tinh thần, không ngừng hy sinh vì sự nghiệp lớn lao. Những người lính ấy không chỉ chiến đấu bằng sức mạnh cơ bắp mà còn chiến đấu bằng tinh thần yêu nước và lý tưởng sống cao cả. Qua đó, vẻ đẹp tâm hồn của họ được bộc lộ rõ nét qua những hành động lặng thầm nhưng vô cùng mạnh mẽ, khi họ không ngừng chăm lo cho đồng đội, hỗ trợ nhau vượt qua khó khăn, và giữ vững niềm tin vào chiến thắng. Mỗi bước đi của họ trên tuyến đường Trường Sơn đều là một minh chứng cho lòng yêu nước nồng nàn và sự vĩ đại của con người khi đứng lên vì lý tưởng cao cả. Vẻ đẹp ấy không chỉ thể hiện qua hành động mà còn trong tâm hồn của mỗi người lính, đó là sự hy sinh thầm lặng, tình đồng đội gắn bó và tình yêu đất nước mãnh liệt.

Câu 2:

Trong cuộc sống, mỗi con người đều phải đối mặt với những cảm xúc khác nhau, từ niềm vui, nỗi buồn đến sự lo âu, giận dữ, và những cảm xúc này không phải lúc nào cũng dễ dàng để hiểu và xử lý. Bộ phim hoạt hình "Inside Out" đã khéo léo mô phỏng thế giới nội tâm của cô bé Riley, với những cảm xúc như Niềm Vui, Nỗi Buồn, Sợ Hãi, Giận Dữ, Chán Ghét và Lo Âu. Các cảm xúc này không chỉ tồn tại trong tâm trí Riley mà còn ảnh hưởng đến hành vi và quyết định của cô bé. Một trong những thông điệp quan trọng mà bộ phim muốn truyền tải là việc lắng nghe và thấu hiểu cảm xúc của chính mình là một phần không thể thiếu trong việc trưởng thành và phát triển cá nhân.

Khi chúng ta lắng nghe và hiểu được cảm xúc của mình, chúng ta có thể điều chỉnh hành vi, đưa ra quyết định sáng suốt và sống hài hòa với chính mình. Việc này không chỉ giúp chúng ta vượt qua những khó khăn, mà còn giúp ta có thể giao tiếp và kết nối tốt hơn với những người xung quanh. Cảm xúc như Niềm Vui hay Nỗi Buồn không phải là những thứ cần phải loại bỏ hay kìm nén, mà là những dấu hiệu của sự sống và sự phản ánh của những gì đang xảy ra trong thế giới nội tâm của mỗi người.

Trong thực tế, nhiều người trong chúng ta thường cố gắng chạy trốn khỏi cảm xúc tiêu cực, không muốn đối diện với nỗi buồn hay giận dữ. Tuy nhiên, khi ta học cách chấp nhận và đối diện với những cảm xúc ấy, ta sẽ tìm thấy con đường để giải quyết vấn đề và phát triển bản thân. Cảm xúc tiêu cực không phải lúc nào cũng xấu; chúng cũng là nguồn động lực để chúng ta thay đổi và tiến bộ. Ví dụ, cảm giác lo âu có thể giúp chúng ta chuẩn bị tốt hơn cho tương lai, và nỗi buồn có thể giúp ta nhìn nhận lại những gì quan trọng trong cuộc sống.

Bộ phim "Inside Out" cũng nhấn mạnh rằng mỗi cảm xúc có một vai trò quan trọng trong việc giúp Riley hiểu mình và đối mặt với những thử thách trong cuộc sống. Mỗi cảm xúc, dù tích cực hay tiêu cực, đều đóng vai trò trong việc hình thành một con người toàn diện, biết cảm nhận và thấu hiểu những gì đang diễn ra trong lòng mình. Nếu chỉ chú trọng vào Niềm Vui mà bỏ qua Nỗi Buồn, chúng ta sẽ không thể hiểu hết về chính mình. Chính vì vậy, lắng nghe cảm xúc của bản thân không chỉ giúp chúng ta có thể đối diện với khó khăn mà còn tạo nên sự cân bằng trong cuộc sống.

Thông điệp của bộ phim cho thấy, để có một cuộc sống hạnh phúc và đầy ý nghĩa, chúng ta cần phải lắng nghe, thấu hiểu và chấp nhận cảm xúc của mình. Chỉ khi đó, chúng ta mới có thể tìm thấy sự bình yên trong tâm hồn và sống trọn vẹn với chính mình. Việc lắng nghe cảm xúc không chỉ giúp ta đối diện với bản thân mà còn là chìa khóa để xây dựng những mối quan hệ tốt đẹp với những người xung quanh.

(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:  DẦU CHÂN NGƯỜI LÍNH (Trích) Nguyễn Minh Châu(1)      (Tóm tắt: “Dấu chân người lính” là tiểu thuyết kể về cuộc chiến vô cùng ác liệt của quân đội ta với kẻ thù ở thung lũng Khe Sanh, Quảng Trị. Tác phẩm gồm 03 phần: Hành quân - Chiến dịch bao vây - Đất giải phóng, nhằm tái hiện lại hành trình chiến...
Đọc tiếp

(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5: 

DẦU CHÂN NGƯỜI LÍNH

(Trích)

Nguyễn Minh Châu(1)

     (Tóm tắt: “Dấu chân người lính” là tiểu thuyết kể về cuộc chiến vô cùng ác liệt của quân đội ta với kẻ thù ở thung lũng Khe Sanh, Quảng Trị. Tác phẩm gồm 03 phần: Hành quân - Chiến dịch bao vây - Đất giải phóng, nhằm tái hiện lại hành trình chiến đấu từ những ngày bắt đầu chuẩn bị đến chặng đường hành quân và cuối cùng là cuộc tấn công giành chiến thắng. Trong hành trình ấy là những câu chuyện về cuộc sống chiến đấu và đời sống tâm hồn của chính ủy Kinh, chiến sĩ cần vụ Khuê, trinh sát Lượng, lính thông tin Lữ,... Đoạn trích dưới đây thuộc chương 12, kể về Nết - chị của Khuê, một nữ thanh niên xung phong, được điều đến làm công việc của y tá trạm phẫu thuật ở Tây Nam Khe Sanh.)

    Nết đã đi làm đường trong đội thanh niên xung phong chống Mỹ cứu nước hai năm, hai năm làm cấp dưỡng nữa, cô đã đi gần suốt dãy Trường Sơn mà vẫn không sao sửa chữa được cái bệnh nhớ nhà.

    […]

    Làm sao nói hết mọi điều đáng nói về một cái bếp lửa trên chon von Trường Sơn? Những cái bếp bằng đất vắt nặn nên bởi bàn tay khéo léo, khói chỉ lan lờ mờ trong cỏ như sương ban mai rồi tan dần, lửa thì đậu lại. Ngọn lửa được ấp ủ trong lòng người con gái đồng bằng. Những chiến sĩ hành quân trên Trường Sơn chợt trông thấy một ánh lửa hồng, một mái nhà, cái bờ giậu bằng cây sắn có rặng mồng tơi leo, đàn gà lợn trong chuồng, bên đường một mái tóc cặp buông lơi, một kiểu chít khăn mỏ quạ, một nước da con gái đang sốt rét, một ánh mắt đằm thắm vồn vã: “Các anh người quê ở đâu ta?”. Có biết bao nhiêu là nỗi nhớ đồng bằng gửi vào trong một câu hỏi ấy? Có đêm khuya khoắt ngồi trước khuôn bếp, Nết lắng nghe thấy đủ các thứ tiếng động của rừng: tiếng suối chảy, tiếng gà rừng gáy, tiếng con tắc kè và tiếng chim “bắt cô trói cột”. Mỗi lúc như vậy, nỗi nhớ nhà và nhớ vùng xuôi cứ cồn cào trong gan ruột, Nết nghe rõ tiếng cá chép đớp mồi bên bờ ao ấu, cùng tiếng mẹ khỏa nước rửa chân ngoài cầu ao... Suốt những năm ở nhà cùng với mẹ, chẳng mấy khi Nết trông thấy mẹ mặc một cái quần chùng, hai ống quần ướt sũng bao giờ cũng vo quá gối, đôi bắp chân đen thui khẳng khiu bao giờ cũng in một ngấn bùn trắng. Mỗi buổi trưa hè đi làm ngoài đồng trở về, bước chân bao giờ cũng lật đật, mẹ vứt xóc cua đồng trước thềm nhà và liền nằm úp sấp bụng trên cái thềm đất, vừa cười ngượng nghịu vừa vẫy Nết lại. Nết chạy tới nhẹ nhàng giậm bàn chân trên dọc sống lưng mẹ, giận dữ rầy la mẹ sau các kỳ sinh nở không biết kiêng cữ. Và những lúc như vậy, mẹ chỉ nín lặng nhẫn nhục rên khe khẽ và đưa mắt nhìn lũ con cãi cọ tranh nhau đuổi theo những con cua đồng “- U ơi!”. Ngày hôm đó, Nết đã cầm chặt lá thư ngắn ngủi của Khuê trong những ngón tay cứng đờ như không còn biết cảm giác, cô kêu lên một tiếng rên rỉ đầy đau khổ và phẫn nộ. Nết nhớ ngày ở nhà, cô thường giả vờ xắn ống tay áo dọa đùa thằng em bé nhất: “Hiên ra đây chị gội đầu nào?”. Thằng bé sợ nhất là bị bế đi gội đầu liền khóc thét om cả nhà và lần nào Nết cũng bị mẹ mắng: “Cái con quỷ này lớn xác chỉ khỏe trêu em!”.

    Các mẩu kỷ niệm vui buồn vụn vặt gần như chẳng có ý nghĩa gì hết ở trong cái gia đình nghèo và lam lũ, Nết cứ theo bộ đội đi một bước lại nhớ thêm một chuyện. Không biết bao nhiêu chuyện vui buồn nho nhỏ trong gia đình. Mỗi mẩu chuyện là một lưỡi dao cắt vào gan vào ruột. “Nết ơi, tao lạy mày, mày khóc đi một cái!”. - Không bao giờ tao chịu khóc đâu Dự ạ, lúc xong việc ở đây rồi thì tao sẽ khóc. Nhưng bây giờ anh chị em trong đội đang vội vàng chuẩn bị đón thương binh về, mỗi người xé ra làm hai ba mà chưa làm hết việc, lẽ nào ngồi khóc? Làm sao sinh ra người con gái giàu nước mắt vậy, nhưng Nết không rõ một giọt nước mắt nào cho mẹ và em ở nhà đã chết vì bom Mỹ. Hãy nghiến răng lại mà làm việc đừng quản ngày đêm. Hãy nghiễn răng lại mà chiến đấu và làm việc để trả thù cho những người thân đã mất!

(Trích Nguyễn Minh Châu, Tác phẩm văn học được giải thưởng Hồ Chí Minh, NXB Văn học, 2007, tr.538 - 540)

Chú thích: (1) Nguyễn Minh Châu (1930 - 1989) là cây bút văn xuôi xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại.

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định dấu hiệu hình thức cho biết ngôi kể được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra 02 chi tiết miêu tả hình ảnh bếp lửa ở đoạn trích.

Câu 3 (1,0 điểm). Tác giả đã sử dụng cách kể chuyện đan xen giữa những sự kiện diễn ra ở hiện tại và trong dòng hồi ức của nhân vật Nết. Nhận xét về tác dụng của cách kể chuyện này.

Câu 4 (1,0 điểm). Phân tích hiệu quả của việc sử dụng ngôn ngữ thân mật trong các câu văn sau: Nết nhớ ngày ở nhà, cô thường giả vờ xắn ống tay áo dọa đùa thằng em bé nhất: “Hiên ra đây chị gội đầu nào?”. Thằng bé sợ nhất là bị bế đi gội đầu liền khóc thét om cả nhà và lần nào Nết cũng bị mẹ mắng: “Cái con quý này lớn xác chỉ khỏe trêu em!”.

Câu 5 (1,0 điểm). Câu nói của Nết Không bao giờ tao chịu khóc đâu Dự ạ, lúc xong việc ở đây rồi thì tao sẽ khóc. gợi cho anh/chị những suy nghĩ gì về cách mỗi người đối diện với nghịch cảnh trong cuộc sống (trình bày trong khoảng 10 dòng)?

1

Dưới đây là phần trả lời cho các câu hỏi của bạn về đoạn trích "Dấu chân người lính":

Câu 1: Xác định dấu hiệu hình thức cho biết ngôi kể được sử dụng trong đoạn trích.

  • Dấu hiệu hình thức cho biết ngôi kể được sử dụng trong đoạn trích là ngôi thứ ba, người kể chuyện không trực tiếp tham gia vào câu chuyện, nhưng có khả năng thấu hiểu và miêu tả tâm lý nhân vật.

Câu 2: Chỉ ra 02 chi tiết miêu tả hình ảnh bếp lửa ở đoạn trích.

  • "Những cái bếp bằng đất vắt nặn nên bởi bàn tay khéo léo, khói chỉ lan lờ mờ trong cỏ như sương ban mai rồi tan dần, lửa thì đậu lại."
  • "Ngọn lửa được ấp ủ trong lòng người con gái đồng bằng."

Câu 3: Tác giả đã sử dụng cách kể chuyện đan xen giữa những sự kiện diễn ra ở hiện tại và trong dòng hồi ức của nhân vật Nết. Nhận xét về tác dụng của cách kể chuyện này.

  • Cách kể chuyện đan xen giữa hiện tại và hồi ức của nhân vật Nết có tác dụng:
    • Tái hiện sinh động đời sống nội tâm phong phú, phức tạp của nhân vật trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt.
    • Làm nổi bật những phẩm chất tốt đẹp của nhân vật: lòng yêu thương gia đình, quê hương, tinh thần dũng cảm, kiên cường, ý chí quyết tâm chiến thắng kẻ thù.
    • Góp phần thể hiện chiều sâu tư tưởng và tính nhân văn của tác phẩm.

Câu 4: Phân tích hiệu quả của việc sử dụng ngôn ngữ thân mật trong các câu văn sau: Nết nhớ ngày ở nhà, cô thường giả vờ xắn ống tay áo dọa đùa thằng em bé nhất: “Hiên ra đây chị gội đầu nào?”. Thằng bé sợ nhất là bị bế đi gội đầu liền khóc thét om cả nhà và lần nào Nết cũng bị mẹ mắng: “Cái con quý này lớn xác chỉ khỏe trêu em!”.

  • Việc sử dụng ngôn ngữ thân mật trong các câu văn trên có hiệu quả:
    • Tái hiện sinh động không khí gia đình ấm áp, gần gũi, đầy ắp tiếng cười.
    • Thể hiện tình cảm yêu thương, gắn bó của Nết với gia đình.
    • Góp phần làm nổi bật sự đối lập giữa khung cảnh thanh bình của gia đình và sự khốc liệt của chiến tranh.
    • Làm hiện lên nổi nhớ nhà da diết trong lòng nhân vật Nết.

Câu 5: Câu nói của Nết: "Không bao giờ tao chịu khóc đâu Dự ạ, lúc xong việc ở đây rồi thì tao sẽ khóc." gợi cho anh/chị những suy nghĩ gì về cách mỗi người đối diện với nghịch cảnh trong cuộc sống (trình bày trong khoảng 10 dòng)?

  • Câu nói của Nết gợi cho tôi những suy nghĩ về cách mỗi người đối diện với nghịch cảnh trong cuộc sống:
    • Trong hoàn cảnh khó khăn, con người cần có ý chí mạnh mẽ, tinh thần kiên cường để vượt qua thử thách.
    • Cần biết nén đau thương, dồn nén cảm xúc cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung.
    • Hãy biến đau thương thành sức mạnh để chiến đấu và làm việc.
    • Mỗi người có một cách riêng để đối diện với khó khăn, nhưng điều quan trọng là không được gục ngã.
    • Nên có sự kiên định, và luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
    • Hãy luôn hướng về phía trước, và có niềm tin vào tương lai.
    • Trong những lúc khó khăn nhất, sự mạnh mẽ sẽ giúp ta vượt qua tất cả.
Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) đưa ra những giải pháp giúp thế hệ trẻ hiện nay không chùn bước trước nghịch cảnh. Câu 2. (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản sau đây.      Những dòng sông quê hương Những dòng sông quê hương muôn đời cuộn chảy Mang nguồn sống phù sa đất bãi Bồi đắp nghìn...
Đọc tiếp

Câu 1. (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) đưa ra những giải pháp giúp thế hệ trẻ hiện nay không chùn bước trước nghịch cảnh.

Câu 2. (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản sau đây.

     Những dòng sông quê hương

Những dòng sông quê hương
muôn đời cuộn chảy
Mang nguồn sống phù sa đất bãi
Bồi đắp nghìn năm nên xóm nên làng

Những dòng sông còn lưu hương
rừng xanh, núi thắm
Chỉ có lòng sông mới hiểu
nước mắt, mồ hôi, máu thấm ruộng đồng
tiếng vọng ngàn xưa
khao khát chờ mong...

Có ngày sông lặng nghe đất chuyển
tiếng đoàn quân rầm rập trở về
Thuyền chen chật bến
Dân vạn chài cười vang trên sóng

Mùa xuân tới
Chim bay theo dòng
Núi rừng lưu luyến
Sông trôi xuôi bỗng sáng mênh mông...

(Trích Những dòng sông quê hương, Bùi Minh Trí, NXB Hội Nhà văn, 2007)

* Chú thích:

- Bùi Minh Trí sinh ngày 6/11/1939, là nhà giáo, nhà thơ, quê ở Hải Dương. Ông là Chủ nhiệm CLB Thơ Nhà giáo Hội Cựu giáo chức Việt Nam.

- Bài thơ Những dòng sông quê hương nằm trong tập thơ cùng tên, được xuất bản năm 2007, thể hiện vẻ đẹp thiên nhiên, gửi gắm những tình cảm sâu sắc, tưởng nhớ những giá trị văn hóa, lịch sử của đất nước.

1

Câu 1: Đoạn văn (khoảng 200 chữ) đưa ra những giải pháp giúp thế hệ trẻ hiện nay không chùn bước trước nghịch cảnh.

Nghịch cảnh là một phần tất yếu của cuộc sống, và thế hệ trẻ ngày nay cần được trang bị những kỹ năng và phẩm chất để vượt qua những khó khăn, thử thách. Để không chùn bước trước nghịch cảnh, các bạn trẻ cần:

  • Xây dựng tinh thần lạc quan, tích cực: Hãy nhìn nhận nghịch cảnh như một cơ hội để học hỏi và trưởng thành.
  • Rèn luyện ý chí kiên cường, bản lĩnh vững vàng: Đừng dễ dàng bỏ cuộc khi gặp khó khăn, hãy luôn nỗ lực và cố gắng hết mình.
  • Trau dồi kiến thức, kỹ năng: Việc trang bị cho mình những kiến thức và kỹ năng cần thiết sẽ giúp bạn tự tin đối mặt với mọi thử thách.
  • Tìm kiếm sự hỗ trợ từ gia đình, bạn bè và cộng đồng: Đừng ngại chia sẻ những khó khăn của mình với những người xung quanh, họ sẽ là nguồn động viên và giúp đỡ quý giá.
  • Học cách quản lý cảm xúc: Khi đối mặt với nghịch cảnh, hãy học cách kiểm soát cảm xúc tiêu cực và giữ cho mình một tâm trạng ổn định.
  • Luôn giữ vững niềm tin vào bản thân: Hãy tin rằng bạn có đủ khả năng để vượt qua mọi khó khăn và đạt được thành công.

Câu 2: Bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản "Những dòng sông quê hương" của Bùi Minh Trí.

Bài thơ "Những dòng sông quê hương" của Bùi Minh Trí là một khúc ca trữ tình sâu lắng, thể hiện tình yêu quê hương đất nước tha thiết qua hình ảnh những dòng sông. Bài thơ không chỉ gây ấn tượng bởi nội dung giàu cảm xúc mà còn bởi những nét đặc sắc về nghệ thuật.

Trước hết, tác giả đã sử dụng hình ảnh "những dòng sông quê hương" như một biểu tượng nghệ thuật độc đáo. Những dòng sông không chỉ là những thực thể địa lý mà còn là những chứng nhân lịch sử, mang trong mình những giá trị văn hóa và tinh thần của dân tộc. Hình ảnh dòng sông "muôn đời cuộn chảy" gợi lên sự trường tồn, vĩnh cửu của quê hương đất nước.

Bên cạnh đó, tác giả đã khéo léo sử dụng các biện pháp tu từ như ẩn dụ, nhân hóa, điệp ngữ để tăng tính biểu cảm cho bài thơ. Dòng sông "mang nguồn sống phù sa đất bãi" là một ẩn dụ về sự nuôi dưỡng, bồi đắp của quê hương đối với con người. Hình ảnh "lòng sông mới hiểu nước mắt, mồ hôi, máu thấm ruộng đồng" là một sự nhân hóa, thể hiện sự đồng cảm sâu sắc của dòng sông với những nỗi đau và mất mát của dân tộc. Điệp ngữ "những dòng sông" được lặp lại nhiều lần, nhấn mạnh vai trò quan trọng của dòng sông trong đời sống của người dân.

Không chỉ vậy, bài thơ còn có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố trữ tình và yếu tố lịch sử. Những câu thơ như "tiếng vọng ngàn xưa khao khát chờ mong..." hay "tiếng đoàn quân rầm rập trở về" đã tái hiện lại những trang sử hào hùng của dân tộc, khơi dậy lòng tự hào và tình yêu quê hương trong lòng người đọc.

Ngoài ra, bài thơ còn có nhạc điệu du dương, trầm lắng, phù hợp với cảm xúc hoài niệm và suy tư của tác giả. Nhịp điệu của bài thơ như một dòng chảy nhẹ nhàng, êm đềm, đưa người đọc vào một không gian trữ tình sâu lắng.

Tóm lại, bài thơ "Những dòng sông quê hương" của Bùi Minh Trí là một tác phẩm nghệ thuật đặc sắc, thể hiện tình yêu quê hương đất nước sâu sắc và lòng tự hào dân tộc của tác giả. Những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ đã góp phần tạo nên sức lay động mạnh mẽ trong lòng người đọc.

(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:  Nghịch cảnh giúp ta thành công       Một người có nghị lực có thể đổi rủi thành may, chuyển hoạ thành phúc. Tôi không bàn đến lẽ thất bại là mẹ thành công.       Bạn nào cũng đã biết Edison phải nếm mùi thất bại cả ngàn lần rồi mới chế tạo được ra bóng đèn điện và ông cho những thất bại ấy là...
Đọc tiếp

(4.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5: 

Nghịch cảnh giúp ta thành công

      Một người có nghị lực có thể đổi rủi thành may, chuyển hoạ thành phúc. Tôi không bàn đến lẽ thất bại là mẹ thành công.

      Bạn nào cũng đã biết Edison phải nếm mùi thất bại cả ngàn lần rồi mới chế tạo được ra bóng đèn điện và ông cho những thất bại ấy là những thành công nho nhỏ vì mỗi thất bại ấy là những kinh nghiệm để tiến gần tới mục đích. Ở đây, tôi chỉ xin tiếp tục xét đến sự rủi ro. Những rủi ro lớn và lâu ta gọi là nghịch cảnh; mà nghịch cảnh thường giữ một chức vụ quan trọng trong sự thành công. Bệnh tật liên miên là một nghịch cảnh phải không bạn?

      Nhưng nếu Voltaire không đau vặt, về già phải nằm trên giường quanh năm thì chắc gì ông đã sáng tác được nhiều như vậy? Marcel Proust, nếu không mắc bệnh thần kinh, sợ tiếng động đến nỗi suốt đời tự giam mình trong một phòng kín mịt, cách thanh, thì ông có được cô tịch để suy nghĩ về tâm lý và viết được tác phẩm độc đáo bất hủ, tức cuốn “Đi tìm thời gian đã mất” không?

      Ông Ben Fortson bị tai nạn xe hơi, cụt cả hai chân, mà không cho như vậy là nghịch cảnh, còn mừng là diễm phúc vì nằm liệt một chỗ, ông đọc được rất nhiều sách về chính trị, kinh tế, xã hội, thành một nhà bác học có tài hùng biện rồi được bầu làm thống đốc một tiểu bang ở Mỹ.

      Nếu không bị loà chưa chắc Milton đã thành một thi hào của muôn thuở và nhạc sĩ Beethoven nếu không bị điếc thì tài nghệ của ông chắc gì đã tới mức tuyệt đích?

      Charles Darwin nhờ tàn tật mà lập nên sự nghiệp. Ông nói: “Nếu thân tôi không là cái xác vô dụng, chưa chắc tôi đã có đủ sức mạnh tinh thần để biểu minh lý thuyết của tôi”.

      Bà Hellen Keller hồi hai tuổi, bị bệnh nặng, hoá đui, điếc và câm, lớn lên lại nghèo tới nỗi có hồi phải ngủ trong một nhà xác. Vậy mà bà thắng được nghịch cảnh, học rộng, viết bảy cuốn sách, đi diễn thuyết khắp châu Mỹ và châu Âu, được Mark Twain cho là một người lạ lùng nhất, ngang hàng với Nã Phá Luân ở thế kỷ 19.

      Nhiều bạn trẻ thường phàn nàn với tôi vì cảnh nhà nghèo túng, hoặc không được lâu và làm ăn cũng không được. Nghèo túng là một nghịch cảnh thật, nhưng biết lợi dụng nó thì nó lại là một tay sai đắc lực giúp ta thành công. Chính vì nghèo khổ, người ta mới ham tự học, thấy cần phải tự học, J.J.Rousseau trên mười tuổi đã phải đi lang thang khắp nơi, làm đủ các nghề để kiếm ăn, nhờ có chí, biết tự học trong lúc rảnh mà nổi danh là một triết gia, ảnh hưởng lớn đến thế giới. Một người hỏi ông: “Ông học tại những trường nào mà giỏi như vậy?”. Ông đáp: “Học trong trường nghịch cảnh”. […]

      Trên đường doanh nghiệp cảnh nghèo thường kích thích hoạt động chứ không phải luôn luôn là một trở ngại. Hầu hết những ông vua thép, vua báo, vua dầu lửa, vua xe hơi ở Âu - Mỹ đều xuất thân hàn vi hơn bạn và tôi. Họ đã phải bán báo, đánh giày, lượm rác, làm bồi phòng, … chỉ nhờ hai bàn tay trắng mà làm nên sự nghiệp. Cổ nhân đã nhận xét đúng: “Không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời”, vì hễ nghèo thì bị tủi nhục, bị hiếp đáp nên người ta quyết tâm thắng nó, tận lực cải thiện đời sống, đem cả tâm trí ra phấn đấu đến cùng, và sớm muộn gì người ta cũng thắng, cũng hoá giàu. Vả lại, có nghèo người ta mới dám mạo hiểm để làm lớn, không sợ thất bại, thắng thì được tất cả mà thua thì chẳng mất gì. Giàu có sinh nhút nhát, làm biếng; nên một người Pháp đã nói: “Những con ngựa mập không chạy được nhanh” và một nhà doanh nghiệp nọ phàn nàn với bạn như vầy: “Tôi biết thằng con tôi, nó có nhiều đức tính lắm, song nó có một cái bất lợi rất lớn là nó sinh trong một nhà giàu”. Russell H. Conwell trong bài “Hàng mẫu kim cương” nói: “Không có vốn là phước cho bạn đó. Thấy bạn không có vốn, tôi mừng lắm. Tôi thương hại con trai những phú gia. Những cậu Hai, cậu Ba đó ở thời này có một địa vị thực khó khăn. Họ đáng thương. Họ không biết nổi những cái quý nhất trong đời. Theo bảng thống kê ở Massachusetts, trong số 17 cậu con phú gia, không cậu nào khi chết mà giàu. Họ sinh trưởng trong cảnh giàu sang thì chết trong cảnh nghèo hèn”. Vậy bạn đừng phàn nàn không có vốn để làm ăn. Thiếu cái vốn tiền bạc thì bạn đã có cái vốn khác quý báu hơn nhiều, không ai ăn cướp được, đánh cắp được, tịch thâu được của bạn, một cái vốn mà sự phá giá của đồng tiền không hề ảnh hưởng mảy may gì tới cả, cái vốn đó là sự hiểu biết, những kinh nghiệm, sức làm việc, lòng kiên nhẫn, chí quyết thắng của bạn. Trời đã ban cho ta bộ óc, hai bàn tay và 24 giờ mỗi ngày thì ta không thể phàn nàn rằng thiếu tiền, thiếu vốn là một nghịch cảnh. Nghịch cảnh lớn nhất trong đời người có lẽ là sự tù đày. Nhưng biết bao vĩ nhân đã lập nên sự nghiệp bất hủ giữa bốn bức tường đá của nhà giam! Vua Văn Vương nhà Chu bị cùm nơi ngục Dữu Lý mà viết “Chu Dịch” - một cuốn triết lý cao siêu của phương Đông; Hàn Phi bị tù ở Tần mới soạn hai thiên “Thuyết nạn” và “Cô phẫn”; Tư Mã Thiên dùng những ngày sống thừa trong khám để viết bộ “Sử ký”, một tác phẩm bất hủ làm vẻ vang cho dân tộc Trung Hoa; Phan Bội Châu để lại tập “Ngục trung thư” (thư viết trong ngục); Huỳnh Thúc Kháng, Phan Văn Hùm tự học chữ Pháp hoặc chữ Hán trong khi bị đày ở Côn Đảo; Gandhi bảo “vào ngục vui như phòng hoa đêm tân hôn” và trong cái “phòng hoa” ấy, ông đã luyện nhân cách, suy nghĩ về phương pháp bất hợp tác để chống người Anh.

      Không ai cầu nghịch cảnh, nhưng nghịch cảnh tới thì kẻ có chí khí mỉm cười ngâm câu thơ của Nguyễn Công Trứ: “Muốn đại thụ hãy gìm cho lúng túng” và nghĩ như một triết gia Đức: “Người lý tưởng là người khi bị định mạng thử thách, không những đã tỏ ra xuất chúng mà còn luôn luôn thích đương đầu với trở lực”. Sinh trong một gia đình phú quý, được du học bên Tây, bên Mỹ, đậu bằng cấp kỹ sư, bác sĩ, về nước cưới được vợ giàu, mở xưởng máy hoặc phòng khám bệnh rồi mỗi ngày một giàu thêm, như vậy có vẻ vang gì đâu, ai ở trong địa vị đó mà chẳng thành công được như vậy? Phải thắng được nghịch cảnh, dựng nên sự nghiệp mới đáng khen chứ? Mà tâm hồn ta mới cao thượng lên, tài đức ta mới tiến lên chứ?

(Trích Rèn nghị lực để lập thân, Nguyễn Hiến Lê)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.

Câu 2. Xác định luận đề của văn bản. 

Câu 3. Để làm sáng tỏ cho ý kiến: “nghịch cảnh thường giữ một chức vụ quan trọng trong sự thành công”, tác giả đã sử dụng những bằng chứng nào? Nhận xét về những bằng chứng ấy.

Câu 4. Mục đích và nội dung của văn bản trên là gì?

Câu 5. Nhận xét cách lập luận của tác giả trong văn bản.

1

Chắc chắn rồi, dưới đây là phần trả lời cho các câu hỏi của bạn:

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.

  • Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên là nghị luận.

Câu 2: Xác định luận đề của văn bản.

  • Luận đề của văn bản là: Nghịch cảnh có thể giúp con người thành công.

Câu 3: Để làm sáng tỏ cho ý kiến: “nghịch cảnh thường giữ một chức vụ quan trọng trong sự thành công”, tác giả đã sử dụng những bằng chứng nào? Nhận xét về những bằng chứng ấy.

  • Tác giả đã sử dụng những bằng chứng sau:
    • Những người nổi tiếng như Voltaire, Marcel Proust, Ben Fortson, Milton, Beethoven, Charles Darwin, Hellen Keller, J.J. Rousseau, và nhiều nhà doanh nghiệp thành công khác.
    • Những hoàn cảnh khó khăn như bệnh tật, tai nạn, mù lòa, điếc, câm, nghèo túng, và thậm chí là tù đày.
  • Nhận xét:
    • Những bằng chứng này rất đa dạng, phong phú, và có sức thuyết phục cao.
    • Tác giả đã khéo léo sử dụng những câu chuyện về những người nổi tiếng để chứng minh cho luận điểm của mình.
    • Việc đưa ra nhiều ví dụ từ nhiều lĩnh vực cho thấy tính phổ quát của vấn đề.

Câu 4: Mục đích và nội dung của văn bản trên là gì?

  • Mục đích của văn bản là:
    • Khẳng định vai trò của nghịch cảnh trong việc giúp con người thành công.
    • Truyền cảm hứng và động lực cho người đọc, đặc biệt là những người đang gặp khó khăn.
  • Nội dung của văn bản là:
    • Phân tích và chứng minh rằng nghịch cảnh không phải là rào cản, mà là cơ hội để con người phát triển và thành công.
    • Đưa ra những ví dụ minh họa về những người đã vượt qua nghịch cảnh để đạt được thành công.
    • Khuyến khích người đọc có thái độ tích cực trước khó khăn.

Câu 5: Nhận xét cách lập luận của tác giả trong văn bản.

  • Cách lập luận của tác giả rất chặt chẽ, logic và thuyết phục.
    • Tác giả đưa ra luận điểm rõ ràng, sau đó sử dụng những bằng chứng cụ thể để chứng minh.
    • Tác giả sử dụng nhiều phép tu từ như so sánh, tương phản, và liệt kê để tăng tính sinh động và hấp dẫn cho văn bản.
    • Sử dụng những câu nói của các nhà danh nhân, làm tăng thêm tính thuyết phục.

làm một bài thơ tự do về tình bạn