K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

16 tháng 4 2019

Cristiano Ronaldo dos Santos Aveiro was born in 1985. He is widely regarded as one of the best players in the world. The legendary Dutch genius Johan Cruyff said he's one of the best ever. Ronaldo became a soccer superstar playing for English team Manchester United, Spain's Real Madrid and for Portugal. He plays in midfield, from where he regularly scores spectacular goals.

Ronaldo started kicking a ball around when he was three. His skill was obvious then and by ten years old, two of Portugal's top clubs wanted to sign him. He joined Sporting Lisbon and became the only player in their history to play for the Under-16, Under-17, Under-18, B team and first-team within one season. His skills soon attracted Europe's big teams.

Manchester United decided Ronaldo was the perfect replacement for David Beckham and signed him in 2003. He set the English Premier League alight in his time there with his silky skills, and helped the team win nine trophies, including the UEFA Champions League. He also picked up the FIFA World Player of the Year award in 2008.

In 2009, Ronaldo joined his boyhood heroes Real Madrid and became the most expensive footballer in history. His transfer fee was over $131 million. He broke Real's scoring record in his second season, with 53 goals in all competitions. He bettered that in 2011-12, netting 60 times to help Real win Spain's La Liga. In 2012, Diego Maradona said Ronaldo was "the best player on the planet."

17 tháng 4 2019

wikipedia ah ?

16 tháng 4 2019

My dream home would be on the ocean, well not on the ocean but beside it with a white sandy beach. The house would be an A frame backed against a hill. The upper floor would be a half floor master bedroom with a kingsize water bed and ensuite with a hot tub and sauna. The front wall would be glass with a stairway coming up to the bedroom. On cloudy nights you could watch the floresents in the waves coming into the beach while you went to sleep. Other nights you could counting the stars in the western sky.
On the main floor would be the kitchen-dining room combination, with all the newest appliances and an island in the middle of the kitchen with the stove top and hanging pots and pans over it. The sink would be under one of the windows. Under the other window would be the nook for family meals. Between the kitchen windows, which look out to the field where the horses would be enjoying the warm weather are the cupboards. The dining room would have a six chair pine table set and hutch china cabnet. There will also be a three piece bathroom off the kitchen. The living room is in the front with the big front window. The fireplace is on the side wall with small long windows overlooking the driveway to the road a half mile away.

#Hk_tốt

#Ngọc's_Ken'z

16 tháng 4 2019

Robots produce more accurate and high quality work. Robots rarely make mistakes and are more precise than human workers.They can produce a greater quantity in a short amount of time.They also can work at a constant speed with no breaks, days off, or holiday time.and perform applications with more repeatability than humans. Robots save time by being able to produce a greater magnitude of products.They reduce the amount of wasted material used due to their accuracy, too

Passive Voice (Câu Bị Động)

1. Giới thiệu chung câu bị động

Câu bị động là loại câu được sử dụng khi chúng ta muốn nhấn mạnh vào bản thân một hành động, chủ thể thực hiện hành động hay tác nhân gây ra hành động đó không quá quan trọng. 

Cấu trúc          

Câu chủ động

S1

V

O

Câu bị động

S2

TO BE

PII

Khi chuyển từ câu chủ động sang câu bị động, chú ý những điểm sau:

·         Tân ngữ trong câu chủ động (O) => chủ ngữ trong câu bị động (S2)

·         Động từ trong câu bị động luôn ở dạng: TO BE + PII (TO BE chia theo chủ ngữ mới của câu bị động cho hợp ngôi/thời)

·         Chủ ngữ trong câu chủ động => đưa ra phía sau động từ và thêm 'by' phía trước (hoặc có thể lược bỏ đi)·       

Ví dụ:

-       They planted a tree in the garden. (Họ đã trồng một cái cây ở trong vườn.)

  S1      V         O

è A tree was planted in the garden (by them). (Một cái cây được trồng ở trong vườn (bởi họ).)

            S2      be    V (PII)

Lưu ý:

-   Nếu S trong câu chủ động là: they, people, everyone, someone, anyone, etc => được bỏ đi trong câu bị động

Ví dụ:     

-   Someone stole my motorbike last night. (Ai đó lấy trộm xe máy của tôi đêm qua.)

=> My motorbike was stolen last night. (Xe máy của tôi đã bị lấy trộm đêm qua.)

-  Nếu là người hoặc vật trực tiếp gây ra hành động thì dùng 'by', nhưng gián tiếp gây ra hành động thì dùng 'with'

Ví dụ:

-  The bird was shot by the hunter. (Con chim bị bắn bởi người thợ săn.)

-  The bird was shot with a gun. (Con chim bị bắn bởi một khẩu súng)

2. Bảng chia câu chủ động sang câu bị động ở các thì

Thì

Chủ động

Bị động

Hiện tại đơn

S + V(s/es) + O

S + am/is/are + P2

Hiện tại tiếp diễn

S + am/is/are + V-ing + O

S + am/is/are + being + P2

Hiện tại hoàn thành

S + have/has + P2 + O

S + have/has + been + P2

Quá khứ đơn

S + V(ed/Ps) + O

S + was/were + P2

Quá khứ tiếp diễn

S + was/were + V-ing + O

S + was/were + being + P2

Quá khứ hoàn thành

S + had + P2 + O

S + had + been + P2

Tương lai đơn

S + will + V-infi + O

S + will + be + P2

Tương lai hoàn thành

S + will + have + P2 + O

S + will + have + been + P2

Tương lai gần

S + am/is/are going to + V-infi + O

S + am/is/are going to + be + P2

Động từ khuyết thiếu

S + ĐTKT + V-infi + O

S + ĐTKT + be + P2

3. Bị động ở dạng câu hỏi

3.1. Câu hỏi Yes/No

B1: Chuyển từ câu hỏi sang câu khẳng định

Did Mary take my purse? (Có phải Mary đã lấy cái ví của tôi không?)

àMary took my purse. (Mary đã lấy cái ví của tôi.)

B2: Chuyển câu khẳng định trên sang câu bị động

 My purse was taken by Mary. (Cái ví của tôi đã bị lấy bởi Mary.)

B3: Chuyển câu bị động trên về dạng nghi vấn bằng cách chuyển trợ động từ lên trước chủ ngữ.

Was my purse taken by Mary? (Có phải cái ví của tôi đã bị lấy bởi Mary không?)

Ví dụ:

-        Is Mary going to take my purse? (Mary sẽ lấy cái ví của tôi chứ?)

àMary is going to take my purse. (Mary sẽ lấy cái ví của tôi.)

àMy purse is going to be taken by Mary. (Cái ví của tôi sẽ được lấy bởi Mary.)

àIs my purse going to be taken by Mary? (Có phải cái ví của tôi sẽ được lấy bởi Mary?)

3.2. Câu hỏi có từ để hỏi Wh-question

B1. Chuyển từ câu hỏi sang câu khẳng định

What did Mary take? (Mary lấy cái gì thế?)

   àMary took what. (Mary lấy cái gì.)

B2. Chuyển câu khẳng định trên sang bị động

What was taken by Mary. (Cái gì được lấy bởi Mary.)

B3. Chuyển câu bị động thành câu hỏi, lúc này giữ nguyên vị trí vì What đã là chủ ngữ trong câu

What was taken by Mary? (Cái gì được lấy bởi Mary?)

Ví dụ:

Who took Mary to school? (Ai đã đưa Mary đến trường?)

à Mary was taken to school by who. (Mary được đưa đến trường bởi ai.)

à Who was Mary taken to school by?/ By whom was Mary taken to school?

           (Mary được ai đưa đến trường?)

4. Các dạng đặc biệt của câu bị động

4.1. Bị động với những động từ có 2 tân ngữ

Một số đông từ được theo sau nó bởi hai tân ngữ như: give (đưa), lend (cho mượn), send (gửi), show (chỉ), buy(mua), make (làm), get (cho), … thì ta sẽ có 2 câu bị động.

Ví dụ:

     I gave him an apple. (Tôi đã cho anh ấy một quả táo.)

                O1      O2

à An apple was given to him. (Một quả táo đã được trao cho anh ta.)

à He was given an apple by me. (Anh ta đã được tôi trao cho một quả táo)

+ Lưu ý: Khi dùng câu bị động loại này, ta phải thêm giới từ ‘to’ hoặc ‘for’ trước tân ngữ chỉ người

-       Dùng ‘to’ khi các động từ là: give, lend, send, show, ….

Ví dụ:

John will give me this book. (John sẽ đưa tôi cuốn sách này.)

      àThis book will be given to me by John. (Cuốn sách này sẽ được đưa cho tôi bởi John.)

-       Dùng ‘for’ khi các động từ là: buy, make, get, …..

          Ví dụ:

           He bought her a rose. (Anh ấy mua cho cô ấy một bông hoa hồng.)

       àA rose was bought for her. (Một bông hoa hồng sẽ được mua cho cô ấy.)

4.2. Bị động với các động từ chỉ quan điểm, ý kiến

Một số động từ chỉ quan điểm ý kiến thông dụng là: think/say/suppose/believe/consider/report…(nghĩ rằng/nói rằng/cho rằng/tin rằng/xem xét rằng/thông báo rằng….)

Cấu trúc

Chủ động

S1 + think/believe... + that + S2 + V2

Bị động

It is thought/believed …. + that + S2 + V2

S2 + to be + thought/believed +  to V2 (1)

                                                                               to have PII (của V2) (2)

                                                                              be + V-ing (của V2) (3)   

Chú thích:

(1) Khi V2 trong câu chủ động ở hiện tại đơn hoặc tương lai đơn

Ví dụ:

People believe that 13 is an unlucky number. (Mọi người tin rằng 13 là con số không may mắn.)

à It is believed that 13 is an unlucky number.

            à13 is believed to be an unlucky number.

           (13 được tin là một con số không may mắn.)

(2) Khi V2 trong câu chủ động ở hiện tại hoàn thành, quá khứ đơn hoặc quá khứ hoàn thành

Ví dụ:

People think he stole his mother’s money. (Mọi người nghĩ anh ta lấy cắp tiền của mẹ anh ta.)

à It is thought that he stole his mother’s money.

àHe is thought to have stolen his mother’s money.

(Anh ta được nghĩ rằng đã lấy cắp tiền của mẹ anh ta.)

(3) Khi V2 trong câu chủ động ở hiện tại tiếp diễn, quá khứ tiếp diễn

Ví dụ:

Everybody thinks that he is living in the US now. (Mọi người nghĩ rằng hiện giờ anh ta đang sống ở Mỹ.)

à It is thought that he is living in the US now.

à He is thought to be living in the US now.

(Anh ta được cho là hiện đang sống ở Mỹ.)

4.3. Câu mệnh lệnh ở bị động

Cấu trúc

Chủ động

V + O

Bị động

Let + O + be + PII

S + should/must + be + PII

Ví dụ:

- Clean the house! (Dọn nhà đi)

à Let the house be cleaned. (Ngôi nhà này nên được dọn dẹp.)

= The house should be cleaned. (Ngôi nhà này nên được dọn dẹp.)

- Don’t throw books away! (Đừng có vứt sách đi!)

à Let not books be thrown away. (Sách không được phép vứt đi.)

= Don't let books be thrown away. (Đừng để sách bị vứt đi.)

= Books mustn’t be thrown away. (Sách không được phép vứt đi.)

4.4. Bị động với các động từ ‘have/get’

Cấu trúc

Chủ động

Have + Sb + V+ St

Get + Sb + to V + St

Bị động

Have/Get + St + PII 

Chú thích: Sb là dạng viết tắt của ‘somebody’ nghĩa là ‘ai đó’; St là dạng viết tắt của ‘something’ nghĩa là ‘cái gì đó’. Trong cấu trúc trên có thể hiểu ‘have sb V st’ hoặc ‘get sb to V st’ là ‘bảo/nhờ ai đó làm gì’

Ví dụ:

- She has me write this letter. (Cô ấy nhờ tôi viết lá thư này.)

à She has this letter written by me. (Lá thư này được cô ấy nhờ tôi viết.)

- My father gets me to read this newspaper. (Bố tôi nhờ tôi đọc tờ báo này.)

à My father gets newspaper read by me. (Tờ báo này được bố tôi nhờ tôi đọc.)

4.5. Bị động với các động từ chỉ giác quan

Các động từ giác quan là các động từ chỉ nhận thức của con người như: see (nhìn), hear (nghe), watch (xem), look (nhìn), noe (nhận thấy), ….

Trong những cấu trúc sau đây, những động từ này được gọi là gọi ‘Vp’

4.5.1. Cấu trúc:  S + Vp + Sb + Ving. (nhìn/xem/nghe… ai đó đang làm gì)
Ai đó chứng kiến người khác làm gì và chỉ thấy 1 phần của hành động hoặc 1 hành động đang diễn ra bị 1 hành động khác xen vào.

Chủ động

S + Vp + Sb + V-ing

Bị động

S(sb) + to be + PII (of Vp) + V-ing

Ví dụ:

-       He watched them playing football. (Anh ta nhìn thấy họ đang đá bóng.)

àThey were watched playing football. (Họ được nhìn thấy đang đá bóng.)

4.5.2. Cấu trúc : S + Vp + Sb + V. (nhìn/xem/nghe ai đó làm gì)
Ai đó chứng kiến người khác làm gì từ đầu đến cuối.

Chủ động

S + Vp + Sb + V

Bị động

S(sb) + to be + PII (of Vp) + to + V

Ví dụ:

-       I heard her cry. (Tôi nghe thấy cô ấy khóc.)

à She was heard to cry. (Cô ấy được nghe thấy là đã khóc.)

4.6. Bị động với cấu trúc câu ‘It’s one’s duty to V’

Cấu trúc

Chủ động

It’s one’s duty + to + V

(nhiệm vụ của ai để làm gì)

Bị động

S + to be + supposed + to + V

Ví dụ:

- It is your duty to make tea. (Nhiệm vụ của bạn là pha trà.)

à You are supposed to make tea. (Nhiệm vụ của bạn là pha trà.)

- It was their duty to study Chinese. (Nhiệm vụ của họ là học tiếng Trung.)

à They were supposed to study Chinese. (Nhiệm vụ của họ là học tiếng Trung.)

4.7. Bị động với cấu trúc câu ‘It’s impossible to V’

Cấu trúc

Chủ động

It’s impossible + to + V + St

(Không thể làm gì)

   Bị động

S + can’t + be + PII

Ví dụ:

- It is impossible to turn on the TV. (Nó thật là không thể để bật cái ti vi này lên.)

à The TV can’t be turned on. (Cái ti vi không thể bật lên được.)

4.8. Bị động với cấu trúc câu ‘It’s necessary to V’

Cấu trúc

Chủ động

It is necessary + to + V st

(Cần thiết để làm gì)

Bị động

S + should/must + be + PII

Ví dụ:

- It is necessary to finish this project on time. (Nó rất cần thiết để hoàn thành cái dự án này đúng giờ.)

à This project should/must be finished on time. (Cái dự án này nên được/phải được hoàn thành đúng thời hạn.)

4.9. Bị động với động từ ‘need’ (cần)

Cấu trúc

Chủ động

Need + to + V

Bị động

Need + V-ing/ to be + PII

Ví dụ:

-       This exercise needs to be done/ doing. (Bài tập này cần được hoàn thành.)

-       Your hair needs to be cut/ cutting. (Tóc của bạn cần được cắt.)

P/s Anime roman mới có nhân vật đẹp nhất thôi

Tôi bắt đầu học tiếng Anh từ khi tôi học cấp hai, và tôi nhận ra mình đã thu được rất nhiều lợi ích từ việc học ngôn ngữ đó. Đầu tiên, tiếng Anh khiến tôi trở nên tự tin hơn rất nhiều trong việc giao tiếp và phát biểu ý kiến của mình. Thông qua việc rèn luyện ở những buổi học nói, tôi có thể phát triển cả hai kĩ năng giao tiếp và phát âm. Thứ hai, tiếng Anh là một môn hỗ trợ rất tốt cho kĩ năng viết của tôi. Bằng cách theo sát các ngữ pháp có sẵn, tôi dần biết được cách làm thế nào để có lập luận thuyết phục hơn cũng như cho được các ví dụ minh họa. Thứ ba, kĩ năng nghe giúp tôi chú ý hơn vào các chi tiết trong mỗi cuộc hội thoại. Điều đó giúp tôi thu thập được nhiều thông tin chính trong một khoảng thời gian ngắn. Bên cạnh đó, tôi còn có thể phát triển kĩ năng ghi chú của mình vì việc có một ghi chú tốt trong quá trình nghe giảng là một việc cần thiết. Cuối cùng, những gì tôi học được từ kĩ năng đọc có thể được áp dụng hoàn hảo cho việc đọc bất kì một nguồn tài liệu nào. Bằng cách lướt và quét thông tin, tôi có thể hiểu được toàn bộ những ý chính của mỗi trang. Kết lại rằng tất cả bốn kĩ năng trong tiếng Anh đều có thể giúp tôi một cách cụ thể trong nhiều khía cạnh. Tôi vui vì mình đã học tiếng Anh kể từ khi còn nhỏ, và tôi sẽ tiếp tục rèn luyện nó nhiều hơn nữa. Đó chính là những lợi ích của việc học ngoại ngữ đối với tôi.

​There are a lot of disadvantages of living in a big city, but air pollution, traffic jam, and the high living standard are three main disadvantages. Firstly, air pollution is a big disadvantage that people living in big cities have to face. Big cities attract a lot of investments of inside and outside country, so the number of factories is increasing fast. This makes the air extremely polluted by smoke from factories, trucks, and motorbikes. As a result, more and more people get many serious diseases, such as lung cancer, tuberculosis and so on. Next is traffic jam. There are a lot of people and transportation in big cities, so traffic jam is an unavoidable problem. People can not go to work on time because they are always stuck for hours in rush hour. Besides, transport system which is stuck will cause a lot of serious problems. For example, ambulance and fire engine can not get in time to complete duty, so there is a big loss of humans and property. It also takes a lot of money of producers when their goods do not get in time. Lastly, the living standard in big cities is very high. Nowadays, the development of big cites is faster and faster, so these big cities become big economic centers of country. Because of that, public services such as health service, postal service, etc cost a lot. It will be difficult for the poor and workers to live in big cities because they have to pay too much for public services while their salary is too low. In conclusion, it is not easy to live in a big city.

13 tháng 4 2019

Life in modern cities truly causes a lot of nuisances. In the first place, citizens have to deal with traffic congestion every day. This problem is even worse in the rush hour when so many people run out to work and are stuck on streets for hours. Next, high cost of living is also a serious issue in the city, especially in metropolitan cities. More and more people find it difficult to live on their modest salaries when prices are going up all the time. Financial pressure makes city dwellers become constantly stressed and tired. Finally, the polluted air caused by exhaust emissions from millions of vehicles, construction dust and the lack of green trees negatively affects residents’ health. Many people suffer from respiratory problems such as cough, sore throat or asthma. Indeed, city life brings a number of difficulties as well as challenges to its citizens.

Cầu lông là một trong những loại vận động làm mọi người thích thú. Nó cũng tốt cho sức khỏe của chúng ta. Đó là lý do tại sao, tôi chơi cầu lông như là một trong những sở thích của tôi.

Cầu lông là một trò rất dễ chơi, tất cả mọi người có thể chơi nó. Trên thực tế, bạn có thể chơi nó ở bất cứ nơi nào với vợt và một quả cầu lông. Quả cầu lông được làm từ lông ngỗng gắn vào một mảnh nhỏ của nút chai. Vợt cầu lông rất nhẹ. Chúng thường có trọng lượng từ 90 gam đến khoảng 110 gram. Cú đánh của cầu lông có thể đi được quãng đường 260km mỗi giờ.

Có 6 động tác chính: giao cầu, đánh trên cao, bỏ nhỏ, đập cầu, tạt cầu thuận tay và tạt cầu trái tay. Sân chơi cầu lông hình chữ nhật và được chia làm đôi bởi một tấm lưới. Có hai hoặc bốn người chơi, một đội ở một bên của lưới.

Cầu lông lấy tên từ nhà của Công tước xứ Beaufort, Badmonton House ở Gloucestershire, Anh, nơi trận đấu cầu lông đầu tiên được diễn ra.

Có rất nhiều lợi ích của việc chơi cầu lông cho sức khỏe của chúng ta. Nó làm giảm cholesterol xấu và tăng cholesterol tốt và làm tăng nồng độ HDL cholesterol tốt trong khi giảm mức độ của cholesterols xấu. Khi bạn chơi cầu lông, nhịp tim cơ bản giảm xuống một vài nhịp mỗi phút và huyết áp giảm, việc đó bảo vệ bạn khỏi bệnh tim. Nó cũng giúp giảm cân đối với người béo phì và giúp đạt trọng lượng tối ưu so với chiều cao và độ tuổi của họ. Đó là lý do tại sao nó giúp bạn cảm thấy khỏe mạnh, mạnh mẽ, năng động, nhiệt tình và trẻ trung.

     Về cơ bản tôi không thích thể thao, nhưng cầu lông là trường hợp đặc biệt. Tôi đã luôn luôn thích thú khi chơi nó. Tôi sẽ tiếp tục chơi môn thể thao này như là một sở thích của tôi và cảm thấy vui vẻ.

13 tháng 4 2019

My favorite sport is badminton. I playing it because I think it is a good sport. Every sport will make people feel hot and uncomfortable, but when you play badminton, you will be comfortable because in the badminton court, there are many air-conditioners.

I usually play badminton on Sunday. I always play with my friend, Linh. She is good at badminton. But I am not very good at this sport so when we play badminton, she hits the ball on my both sides. She makes me run and run, and I feel very tired. Sometimes I must jump high to hit the ball to the opposite side.

Although this makes me tired, I still always practise because I will be healthier and fitter than before. Anyway, I think badminton is the best sport.

My favorite hobby is playing football in spare time. After completing my home work at home, I generally spend my lot of free time in playing football. I was so interested to play football from my childhood however started learning to play well when I was 5 years old. I was in one class when I was 5 years old. My father asked to my class teacher in the PTM about my hobby of football. And my teacher told him that there is a facility of playing sports daily in the school from class 1 so you can admit your child. Now, I really enjoy playing football and paripate in the inter-school competitions.

( Tớ không biết nhiều về đạp xe nên viết về bóng đá nhé )

10 tháng 4 2019

our future house will be on (1) the... ocean. If will be surround by tall trees and blue sea . buy we only have salt water in the ocean we need fresh water for (2) .drinking.. and for growing food (3) into... for my ocean water is salty to drink. we should be (4) carefully... not to waste water

1 A.a  B. an  C.the  D.in

2 A.drink  B.to drink  C.drinking  D.to drink

3 A.im  B.on  C.at  D.into

4  Aa carefull  B.care less  Ccarefully  Dcare lessly

10 tháng 4 2019

chưa chọn câu trả lời của tớ hả  bạn