trần thu thủy

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của trần thu thủy
0
0
0
0
0
0
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)
Hướng dẫn giải:

loading...

Kí hiệu �,� là vị trí ông  và ông  đang đứng.  là vị trí bộ phát wifi.

Trong △��� có ��>��−��=55−20=35.

Suy ra khoảng cách từ ông  đến vị trí bộ phát wifi lớn hơn bán kính hoạt động của bộ phát.

Do đó ông  không nhận được sóng wifi.

Khoảng cách từ ông  đến bộ phát wifi là 20 m (nhỏ hơn bán kính hoạt động của bộ phát) nên ông  nhận được sóng wifi.

 

loading...

a) Xét △��� và △��� có

��=�� (già thiết);

��=�� (giả thiết  là trung điểm của ��);

�� chung.

Suy ra △���=△��� (c.c.c).

Do đó ���^=���^ (hai góc tương ứng).

Vì vậy �� là tia phân giác góc  của tam giác ���.

b) Theo chứng minh trên, có �� là tia phân giác góc .

Lại có  là giao điểm của tia phân giác góc  với tia �� (giả thiết).

Như vậy  là giao điểm của tia phân giác góc  với tia phân giác góc .

Suy ra �� là phân giác góc  (theo định lí: ba đường phân giác của tam giác đồng quy tại một điểm).

Từ đó ���^=12�^=15∘.

Xét 6 biến cố sau:

A: "Hải chọn suất ăn gồm đùi gà rán và phô mai que".

B: "Hải chọn suất ăn gồm đùi gà rán và khoai tây chiên".

C: "Hải chọn suất ăn gồm cánh gà rán và phô mai que".

D: "Hải chọn suất ăn gồm cánh gà rán và khoai tây chiên".

E: "Hải chọn suất ăn gồm phở và phô mai que".

F: "Hải chọn suất ăn gồm phở và khoai tây chiên".

Ta thấy 6 biến cố trên đồng khả năng và luôn xảy ra đúng một trong sáu biến cố này.

Vì vậy, mỗi biến cố trên đều có xác suất bằng 16. Nói riêng, biến cố  có xác suất bằng 16.

a) Chiều rộng, chiều dài, chiều cao của bể lần lượt là 3�;2�;�.

Bể có thể tích 3�.2�.�=6�3 (dm3).

Bể chứa được 6�3 lít nước. Do bể đang có 100 lít nước nên để bể đầy nước cần thêm vào bể �=6�3−100 (lít) nước.

b) Trường hợp bể có chiều cao 5 dm thì �=5, lượng nước cần thêm vào bể là giá trị của đa thức  tại �=5, tức là bằng 6.53−100=650 (lít).

Để đầy bể nước, cần mở vòi trong 650:25=26  phút.

 Khi xe di chuyển trên cùng một loại đường thì chiều dài quãng đường tỉ lệ thuận với lượng xăng tiêu thụ. Ta có bảng tóm tắt sau:

Loại đường Chiều dài quãng (km) Lượng xăng tiêu thụ (lít)
Đô thị 100 13,9
30

Từ đó �=(30.13,9):100=4,17.

Do đó, để đi được 30 km đường đô thị cần tối thiểu 4,17 lít xăng.

 

b) 

Tương tự, ta có

Loại đường Chiều dài quãng (km) Lượng xăng tiêu thụ (lít)
Cao tốc 100 7,5
4,17

Do đó �=(100.4,17):7,5=55,6.

Nếu đi trên cao tốc thì với 4,17 lít xăng, xe chạy được 55,6 km.

c) Bài toán được tóm tắt như sau:

Loại đường Chiều dài quãng (km) Lượng xăng tiêu thụ (lít)
Đô thị 100 13,9
20
Cao tốc 100 7,5
80
Hỗn hợp 100 9,9
30
 

Từ đó �=(20,13,9):100=2,78�=(80.7,5):100=6�=(30.9,9):100=2,97.

Do đó từ nhà về quê, xe ông An tiêu thụ hết 2,78+6+2,97=11,75 lít xăng.