Phạm Tiến Đạt

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Phạm Tiến Đạt
0
0
0
0
0
0
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Để x + 2y và 2x - y là số hữu tỷ, ta có thể thiết lập hệ phương trình sau:

 

x + 2y = a/b (1)

2x - y = c/d (2)

 

Trong đó a, b, c, d là các số nguyên và b, d khác 0.

 

Từ phương trình (1), ta có x = a/b - 2y. Thay vào phương trình (2), ta có:

 

2(a/b - 2y) - y = c/d

2a/b - 4y - y = c/d

2a/b - 5y = c/d

 

Để 2a/b - 5y là số hữu tỷ, ta cần 5y cũng là số hữu tỷ. Vì vậy, y phải là số hữu tỷ.

 

Tiếp theo, để x = a/b - 2y là số hữu tỷ, ta cần a/b - 2y cũng là số hữu tỷ. Vì y là số hữu tỷ, nên a/b - 2y cũng là số hữu tỷ.

 

Vậy, nếu x + 2y và 2x - y là số hữu tỷ, thì x và y đều là số hữu tỉ.

Việt Nam có nhiều kiến trúc nhà đặc trưng phản ánh sự đa dạng văn hóa và lịch sử của đất nước. Dưới đây là một số kiến trúc nhà đặc trưng ở Việt Nam:

 

1. Nhà rông: Là kiểu nhà truyền thống của người dân tộc Jarai và Bahnar ở Tây Nguyên. Nhà rông có kích thước lớn, được xây dựng bằng gỗ, có mái bằng lá nứa và được sử dụng cho các hoạt động cộng đồng.

 

2. Nhà gỗ cổ truyền: Là kiểu nhà truyền thống của người Việt, được xây dựng bằng gỗ và có kiến trúc độc đáo. Nhà gỗ cổ truyền thường có mái chữ nhật hoặc mái ngói, được trang trí với các họa tiết truyền thống và được sử dụng cho các hoạt động gia đình.

 

3. Nhà nổi: Là kiểu nhà truyền thống của người dân sống ven sông, ven hồ ở miền Đồng Bằng Sông Cửu Long. Nhà nổi được xây dựng trên cọc gỗ, có mái bằng lá nứa và được thiết kế để chống ngập nước.

 

4. Nhà cổ Hội An: Là kiểu nhà truyền thống của thành phố cổ Hội An. Nhà cổ Hội An có kiến trúc pha trộn giữa kiểu nhà gỗ và kiểu nhà đá, với các hình thức và họa tiết trang trí độc đáo.

 

5. Nhà rường: Là kiểu nhà truyền thống của người dân tộc Tày, Nùng ở miền núi phía Bắc Việt Nam. Nhà rường có kiến trúc độc đáo với mái bằng lá nứa, được xây dựng bằng gỗ và có hình dáng dài, hẹp.

 

Đây chỉ là một số ví dụ về kiến trúc nhà đặc trưng ở Việt Nam. Còn rất nhiều kiểu nhà khác phản ánh sự đa dạng văn hóa và địa lý của đất nước.

Giải thích:

Để so sánh giá trị của biểu thức A với 3/2, ta cần tính giá trị của biểu thức A và so sánh nó với giá trị của 3/2.

 

Lời giải:

Để tính giá trị của biểu thức A, ta thực hiện các bước sau:

1. Tính tử số và mẫu số của từng phân số trong biểu thức A.

2. Tính giá trị của từng phân số.

3. Cộng tất cả các giá trị đã tính được.

 

Đầu tiên, ta tính tử số và mẫu số của từng phân số trong biểu thức A:

- Tử số của phân số thứ nhất là 4, mẫu số là 1.2.3.

- Tử số của phân số thứ hai là 6, mẫu số là 2.3.4.

- Tử số của phân số thứ ba là 8, mẫu số là 3.4.5.

- ...

- Tử số của phân số cuối cùng là 200, mẫu số là 99.100.11.

 

Tiếp theo, ta tính giá trị của từng phân số:

- Giá trị của phân số thứ nhất là 4/(1.2.3) = 4/6 = 2/3.

- Giá trị của phân số thứ hai là 6/(2.3.4) = 6/24 = 1/4.

- Giá trị của phân số thứ ba là 8/(3.4.5) = 8/60 = 2/15.

- ...

- Giá trị của phân số cuối cùng là 200/(99.100.11).

 

Cuối cùng, ta cộng tất cả các giá trị đã tính được:

A = (2/3) + (1/4) + (2/15) + ... + (200/(99.100.11)).

 

Sau khi tính giá trị của biểu thức A, ta so sánh nó với giá trị của 3/2 để xác định mối quan hệ giữa chúng.

Tra bài tập tại Checkmath là ra 

😀😀

Chuyến đi chơi của em vào cuối tuần vừa qua thật tuyệt vời. Cùng gia đình, em đã đến một công viên nước lớn và thú vị. Em đã thỏa sức vui đùa trong những trò chơi nước, từ trượt nước, bơi lội đến nhảy từ trampoline xuống hồ nước. Em cảm thấy hạnh phúc và thỏa mãn khi được trải nghiệm những khoảnh khắc vui vẻ bên gia đình. Chuyến đi chơi này không chỉ mang lại niềm vui mà còn tạo ra những kỷ niệm đáng nhớ trong lòng em.

Giải thích:

Để đổi đơn vị tốc độ từ một đơn vị sang đơn vị khác, ta cần biết tỷ lệ chuyển đổi giữa hai đơn vị tốc độ đó. Dưới đây là một số cách thường được sử dụng để đổi đơn vị tốc độ:

 

1. Đổi từ km/h sang m/s:

   - Tỷ lệ chuyển đổi: 1 km/h = 0.2778 m/s

   - Để đổi từ km/h sang m/s, ta nhân tốc độ ban đầu (km/h) cho 0.2778.

 

2. Đổi từ m/s sang km/h:

   - Tỷ lệ chuyển đổi: 1 m/s = 3.6 km/h

   - Để đổi từ m/s sang km/h, ta nhân tốc độ ban đầu (m/s) cho 3.6.

 

3. Đổi từ km/h sang mph (miles per hour):

   - Tỷ lệ chuyển đổi: 1 km/h = 0.6214 mph

   - Để đổi từ km/h sang mph, ta nhân tốc độ ban đầu (km/h) cho 0.6214.

 

4. Đổi từ mph sang km/h:

   - Tỷ lệ chuyển đổi: 1 mph = 1.6093 km/h

   - Để đổi từ mph sang km/h, ta nhân tốc độ ban đầu (mph) cho 1.6093.

 

Lời giải:

Để đổi đơn vị tốc độ, ta cần biết tỷ lệ chuyển đổi giữa hai đơn vị tốc độ cần đổi. Sau đó, ta nhân hoặc chia tốc độ ban đầu với tỷ lệ chuyển đổi để đạt được tốc độ mới trong đơn vị mong muốn.

 

Ví dụ: Để đổi từ km/h sang m/s, ta nhân tốc độ ban đầu (km/h) với 0.2778. Để đổi từ m/s sang km/h, ta nhân tốc độ ban đầu (m/s) với 3.6.

 

Chú ý: Khi đổi đơn vị tốc độ, hãy chắc chắn kiểm tra lại các phép tính và làm tròn kết quả nếu cần thiết để đảm bảo tính chính xác của kết quả.

Giải thích:

Để tính trung bình mỗi ngày gia đình Hà dùng bao nhiêu số điện trong tháng 5, ta cần biết tổng số điện gia đình Hà dùng trong tháng 5 và số ngày trong tháng 5.

 

Lời giải:

- Trong tháng 4, gia đình Hà dùng hết 124 số điện.

- Tháng 5, gia đình Hà dùng gấp đôi số điện so với tháng 4, tức là 124 x 2 = 248 số điện.

- Tháng 5 có 30 ngày.

 

Để tính trung bình mỗi ngày gia đình Hà dùng bao nhiêu số điện trong tháng 5, ta chia tổng số điện dùng trong tháng 5 cho số ngày trong tháng 5:

248 số điện / 30 ngày = 8.27 (làm tròn đến 2 chữ số thập phân)

 

Vậy, trung bình mỗi ngày gia đình Hà dùng khoảng 8.27 số điện trong tháng 5.

Chúc một ngày zui zẻ nha =>

Giải thích: Sự phân hóa địa hình có ảnh hưởng đáng kể đến khai thác kinh tế. Địa hình đa dạng và phân hóa có thể tạo ra các điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho việc khai thác tài nguyên và phát triển kinh tế.

 

Lời giải: Một ví dụ về ảnh hưởng của sự phân hóa địa hình đối với khai thác kinh tế có thể là việc khai thác than đá tại địa phương em đang sinh sống. Nếu địa phương có địa hình phức tạp với nhiều dốc, núi cao, thung lũng sâu, việc khai thác than đá sẽ gặp nhiều khó khăn. Các công trình khai thác và vận chuyển than đá sẽ phải đối mặt với những thách thức về địa hình, gây ra chi phí cao và rủi ro về an toàn lao động. Ngoài ra, việc khai thác than đá cũng có thể gây ra tác động tiêu cực đến môi trường như sự sụt lún đất, ô nhiễm nước và khí thải gây ô nhiễm không khí.

 

Tuy nhiên, nếu địa phương có địa hình phẳng, không có nhiều rào cản tự nhiên, việc khai thác tài nguyên và phát triển kinh tế sẽ dễ dàng hơn. Ví dụ, việc xây dựng các cơ sở công nghiệp, cảng biển hoặc đường sắt sẽ thuận lợi hơn trên địa hình phẳng.

 

Tóm lại, sự phân hóa địa hình có thể ảnh hưởng đến khai thác kinh tế bằng cách tạo ra các điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho việc khai thác tài nguyên và phát triển kinh tế tại một địa phương.

Tick đi =>

Giải thích:

Để nêu tên và nơi phân bố các loại đất và khoáng sản trong tỉnh Quảng Nam, ta có thể tham khảo lược đồ tự nhiên của tỉnh này. Lược đồ tự nhiên tỉnh Quảng Nam cho chúng ta thông tin về địa hình, đất đai và tài nguyên tự nhiên của tỉnh.

 

Lời giải:

Theo lược đồ tự nhiên tỉnh Quảng Nam, các loại đất và khoáng sản phân bố như sau:

 

1. Đất phèn: Đất phèn phân bố chủ yếu ở các huyện miền núi phía Tây của tỉnh như Nam Giang, Tây Giang, Đông Giang, Phước Sơn, Hiệp Đức và Thăng Bình.

 

2. Đất phù sa: Đất phù sa phân bố ở các vùng ven biển và sông ngòi của tỉnh như Hội An, Tam Kỳ, Điện Bàn, Duy Xuyên và Quế Sơn.

 

3. Đất đỏ: Đất đỏ phân bố rải rác trên khắp tỉnh Quảng Nam, nhưng chủ yếu tập trung ở các huyện miền núi phía Đông như Nông Sơn, Đại Lộc, Đông Giang và Phước Sơn.

 

4. Đất sét: Đất sét phân bố ở các vùng sông ngòi và vùng ven biển của tỉnh như Tam Kỳ, Điện Bàn, Duy Xuyên và Quế Sơn.

 

Về khoáng sản, tỉnh Quảng Nam có nhiều loại khoáng sản như đá granit, đá vôi, đá cuội, đá cẩm thạch, đá bazan, đá cẩm thạch

Giải thích:

 

Để giải bài toán này, ta sẽ sử dụng các kiến thức về số hạt cơ bản và khối lượng nguyên tử của các nguyên tố.

 

Lời giải:

 

a) Gọi số hạt proton, nơtron và electron của nguyên tố X lần lượt là p, n và e.

 

Theo đề bài, tổng số hạt của nguyên tố X là 40:

p + n + e = 40 (1)

 

Và số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 12:

p + e > n (2)

 

Từ (1) và (2), ta có thể suy ra số lượng từng loại hạt cơ bản của X.

 

b) Để xác định tên và kí hiệu tên của nguyên tố X, ta cần biết số hạt proton của nó. Vì số hạt proton chính là số nguyên tử của nguyên tố, nên ta cần tìm giá trị của p.

 

c) Để tính khối lượng nguyên tử X, ta cần biết khối lượng mỗi hạt cơ bản (proton, nơtron và electron) và số lượng từng loại hạt cơ bản của X.

 

Lời giải chi tiết cho từng câu hỏi sẽ được cung cấp sau khi có thông tin thêm về số hạt proton của nguyên tố X. 

Ez quá <3

Giải thích:

Để giải bài toán này, ta sẽ sử dụng công thức vận tốc = quãng đường / thời gian.

 

Lời giải:

Gọi thời gian mà hai xe gặp nhau là t giờ.

Quãng đường mà xe đi từ a đến b trong thời gian t là 72t (vận tốc = 72 km/h).

Quãng đường mà xe đi từ b đến a trong thời gian t là 60t (vận tốc = 60 km/h).

 

Vì hai xe đi ngược chiều nhau nên tổng quãng đường mà hai xe đi trong thời gian t phải bằng khoảng cách giữa hai điểm a và b, tức là 520 km.

 

72t + 60t = 520

132t = 520

t = 520 / 132

t ≈ 3.9394 (giờ)

 

Vậy, hai xe gặp nhau sau khoảng 3.9394 giờ. Để tính vị trí của hai xe lúc gặp nhau, ta sẽ tính quãng đường mà xe đi từ b đến a trong thời gian t:

 

Quãng đường = vận tốc × thời gian = 60 km/h × 3.9394 giờ ≈ 236.364 km

 

Vị trí của hai xe lúc gặp nhau cách điểm b là 236.364 km.