Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 0 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Tóm tắt lí thuyết SVIP
Nội dung này do giáo viên tự biên soạn.
BÀI 1: VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP
1. Công cuộc Đổi mới là một cuộc cải cách toàn diện về kinh tế - xã hội
1.1. Bối cảnh
Ngày 30 - 4 - 1975 miền Nam được hoàn toàn giải phóng. Đất nước thống nhất cả nước tập trung vào hàn gắn các vết thương chiến tranh và xây dựng một đất nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
Nước ta đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, lại chịu hậu quả nặng nề do chiến tranh. Bối cảnh trong nước và quốc tế vào những năm cuối thập kỉ 70, đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX diễn biến hết sức phức tạp. Tất cả những điều này đã đưa nền kinh tế của nước ta sau chiến tranh rơi vào khủng hoảng kéo dài. Lạm phát có thời kì ở mức 3 con số.
1.2. Diễn biến
Công cuộc đổi mới được manh nha từ năm 1979. Những đổi mới đầu tiên là từ lĩnh vực nông nghiệp với "khoán 100" và "khoán 10", sau đó lan sang các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Đường lối Đổi mới được khẳng định từ Đại Hội Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (năm 1986), đưa nền kinh tế - xã hội nước ta phát triển theo 3 xu thế:
- Dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã hội.
- Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tăng cường giao lưu hợp tác với các nước trên thế giới.
1.3. Công cuộc Đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn
- Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát được đẩy lùi và kiềm chế ở mức một con số.
@62923@
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Tốc độ tăng GDP từ 0,2% (1975 - 1980) tăng lên 6,0% (1988) và 9,5% (1995). Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 4,8% (1999) và tăng lên 8,4% vào năm 2005. Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 1987 - 2004 đạt 6,9%, chỉ đứng sau Xingapo (7,0%).
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Từng bước, tỉ trọng của khu vực nông - lâm - ngư nghiệp giảm, đến năm 2005 chỉ còn 21%. Tỉ trọng của công nghiệp và xây dựng tăng nhanh nhất, đến năm 2005 đạt 41%, vượt cả tỉ trọng của khu vực dịch vụ (38%).
- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển biến rõ nét. Một mặt hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn, các trung tâm công nghiệp và dịch vụ lớn. Mặt khác, những vùng sâu, vùng xa, vùng núi và biên giới, hải đảo cũng được ưu tiên phát triển.
- Nước ta cũng đạt được những thành tựu to lớn trong xoá đói giảm nghèo, đời sống vật chất và tinh thần của đông đảo nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Tỉ lệ nghèo của nước ta qua một số cuộc điều tra mức sống dân cư (%)Năm 1993 1998 2002 2004 2016 Tỉ lệ nghèo chung 58,1 37,4 28,9 19,5 5,8 Tỉ lệ nghèo lương thực 24,9 15,0 9,9 6,9 -
2. Nước ta trong hội nhập quốc tế và khu vực.
2.1. Bối cảnh
- Toàn cầu hoá là một xu thế lớn, một mặt cho phép nước ta tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài, mặt khác đặt nền kinh tế nước ta vào thế cạnh tranh quyết liệt bởi các nền kinh tế phát triển hơn trong khu vực và trên thế giới.
- Việt Nam và Hoa Kì bình thường hoá quan hệ từ đầu năm 1995 và nước ta là thành viên của ASEN từ tháng 7 - 1995. Việt Nam đã đóng góp quan trọng vào sự củng cố khối ASEAN. Nước ta cũng trong lộ trình thực hiện các cam kết của AFTA. Tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á -Thái Bình Dương (APEC), đẩy mạnh quan hệ song phương và đa phương.
2.2. Công cuộc hội nhập quốc tế và khu vực đã đạt được những thành tựu to lớn
- Hợp tác kinh tế - khoa học kỹ thuật, khai thác tài nguyên, bảo vệ mội trường, an ninh khu vực ... được đẩy mạnh..
- Ngoại thương được phát triển ở tầm cao mới. Tổng giá trị xuất nhập khẩu đã tăng từ 3,0 tỉ USD (năm 1986) lên 69,2 tỉ USD (năm 2005), mức tăng trung bình cho cả giai đoạn 1986 - 2005 là 17,9%/năm. Việt Nam đã trở thành một nước xuất khẩu khá lớn về một số mặt hàng (dệt may, thiết bị ddienj tử, tàu biển, gạo, cà phê, điều, hồ tiêu, thuỷ sản các loại,...).
2.3. Một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc Đổi mới và hội nhập
- Thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo.
- Hoàn thiện và thực hiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển nền kinh tế tri thức.
- Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế để tăng tiềm lực kinh tế quốc gia.
- Có các giải pháp hữu hiệu để bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế, phát triển nền văn hoá mới, chống lại các tệ nạn xã hội, mặt trái của kinh tế thị trường.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây