Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
CHÚC MỪNG
Bạn đã nhận được sao học tập
Chú ý:
Thành tích của bạn sẽ được cập nhật trên bảng xếp hạng sau 1 giờ!
Vai trò của thận và gan trong cân bằng áp suất thẩm thấu SVIP
00:00
Đây là bản xem thử, hãy nhấn Bắt đầu làm bài để bắt đầu luyện tập với OLM
Câu 1 (1đ):
Gan và thận có vai trò duy trì áp suất thẩm thấu của máu thuộc về
tỉ lệ O2 và CO2 trong máu.
duy trì huyết áp.
duy trì áp suất thẩm thấu cua máu.
duy trì vận tốc máu.
Câu 2 (1đ):
Bộ phận thực hiện trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi là:
Trung ương thần kinh.
Thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm.
Các cơ quan dinh dưỡng như: thận, gan, tim, mạch máu…
Tuyến nội tiết.
Câu 3 (1đ):
Tuỵ tiết ra những hoocmôn tham gia vào cơ chế cân bằng nội môi nào?
Điều hoà pH máu
Điều hoà hấp thụ nước ở thận.
Điều hoá hấp thụ Na+ ở thận.
Duy trì nồng độ glucôzơ bình thường trong máu.
Câu 4 (1đ):
Cơ chế điều hoà hàm lượng glucôzơ trong máu giảm diễn ra theo trật tự nào?
Gan → Glucagôn → Tuyến tuỵ → Glucôgen → Glucôzơ trong máu tăng.
Gan → Tuyến tuỵ → Glucagôn → Glucôgen → Glucôzơ trong máu tăng.
Tuyến tuỵ → Gan → Glucagôn → Glucôgen → Glucôzơ trong máu tăng
Tuyến tuỵ → Glucagôn → Gan → Glucôgen → Glucôzơ trong máu tăng.
Câu 5 (1đ):
Cơ chế điều hoà hấp thụ Na+ diễn ra theo trật tự nào?
Huyết áp thấp Na+ giảm → Thận → Renin → Tuyến trên thận → Anđôstêrôn → Thận hấp thụ Na+ kèm theo nước trả về náu → Nồng độ Na+ và huyết áp bình thường → Thận.
Huyết áp thấp Na+ giảm → Tuyến trên thận → Anđôstêrôn → Thận → Renin → Thận hấp thụ Na+ kèm theo nước trả về náu → Nồng độ Na+ và huyết áp bình thường → Thận.
Huyết áp thấp Na+ giảm → Thận → Anđôstêrôn → Tuyến trên thận → Renin → Thận hấp thụ Na+ kèm theo nước trả về náu → Nồng độ Na+ và huyết áp bình thường → Thận.
Huyết áp thấp Na+ giảm → Tuyến trên thận → Renin → Thận → Anđôstêrôn → Thận hấp thụ Na+ kèm theo nước trả về náu → Nồng độ Na+ và huyết áp bình thường → Thận.
Câu 6 (1đ):
Tuỵ tiết ra hoocmôn nào?
ADH, rênin.
Glucagôn, renin.
Anđôstêrôn, ADH.
Glucagôn, Isulin.
Câu 7 (1đ):
Vai trò cụ thể của các hoocmôn do tuỵ tiết ra như thế nào?
Dưới tác dụng phối hợp của insulin và glucagôn lên gan làm chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ rất nhanh
Dưới tác dụng của insulin lên gan làm chuyển glucozơ thành glicôgen dự trữ, còn dưới tác động của glucagôn lên gan làm phân giải glicôgen thành glucôzơ.
Dưới tác động của glucagôn lên gan làm chuyển hoá glucôzơ thành glicôgen, còn với tác động của insulin lên gan làm phân giải glicôgen thành glucozơ.
Dưới tác dụng của insulin lên gan làm chuyển glucozơ thành glicôgen dự trữ, còn với tác động của glucagôn lên gan làm phân giải glicôgen thành glucôzơ nhờ đó nồng độ glucôzơ trong máu giảm.
Câu 8 (1đ):
Thận có vai trò quan trọng trong cơ chế cân bằng nội môi nào?
Điều hoá huyết áp.
Cơ chế duy trì nồng độ glucôzơ trong máu.
Điều hoà áp suất thẩm thấu.
Điều hoá huyết áp và áp suất thẩm thấu.
Câu 9 (1đ):
Những cơ quan có khả năng tiết ra hoocmôn tham gia cân bằng nội môi là:
Tuỵ, vùng dưới đồi, gan
Tuỵ, mật, thận.
Tuỵ, gan, thận.
Tuỵ, vùng dưới đồi, thận
Câu 10 (1đ):
Vai trò điều tiết của hoocmôn do tuyến tuỵ tiết ra là:
Insulin tham gia điều tiết khi hàm lượng glucôzơ trong máu cao, còn glucôgôn điều tiết khi nồng độ glucôzơ trong máu cũng cao.
Insulin tham gia điều tiết khi hàm lượng glucôzơ trong máu cao, còn glucôgôn điều tiết khi nồng độ glucôzơ trong máu thấp.
Insulin tham gia điều tiết khi hàm lượng glucôzơ trong máu thấp, còn glucôgôn điều tiết khi nồng độ glucôzơ trong máu cũng thấp.
Insulin tham gia điều tiết khi hàm lượng glucôzơ trong máu thấp, còn glucôgôn điều tiết khi nồng độ glucôzơ trong máu cao.
OLMc◯2022