Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Liệu bạn có tự tin rằng mình đã sử dụng đúng một số từ rất quen thuộc? SVIP
Nội dung này do giáo viên tự biên soạn.
NHỮNG CẶP TỪ DỄ GÂY "RỐI NÃO" NHẤT TRONG TIẾNG VIỆT
Có bao nhiêu người tự tin là mình sử dụng đúng hết những cặp từ này? Cùng thử xem khả năng sử dụng tiếng mẹ đẻ của mình tới đâu nhé!
Sai chính tả là một vấn đề gây đau đầu không chỉ với trẻ em trong độ tuổi đi học mà với cả người lớn. Khi đi học, sai chính tả có thể khiến các bài viết dù rất hay vẫn bị mất điểm. Khi đi làm, Không riêng giới viết lách, bất kể ta đang làm trong lĩnh vực nào thì trước khi muốn viết hay, ta cần viết ĐÚNG.
Cùng tham khảo bài viết sau đây để nắm được cách viết chính xác của một số từ mà nhiều người trong số chúng ta vẫn thường sử dụng sai.
1. “Nghe PHONG PHANH” hay “nghe PHONG THANH”?
- Nhiều người thường viết và nói là: Tôi mới nghe phong phong được là…
- Trong trường hợp này, dùng từ phong phanh là chưa chính xác, phải là “nghe phong thanh”. Vì:
+ Phong thanh là một từ ghép Hán – Việt (phong là gió + thanh là tiếng): nghĩa hẹp là nghe tiếng gió thổi, nghĩa rộng là nghe tin đồn.
=> Từ phong thanh thường được dùng với nghĩa là loáng thoáng nghe được, biết được nhưng chưa thực sự chính xác, để chỉ thông tin chưa được kiểm chứng.
Ví dụ:
+ Phong phanh là từ thuần Việt để chỉ tình trạng quần áo mặc sơ sài, không đủ ấm lúc tiết trời đang lạnh giá.
=> Từ này được dùng để chỉ hiện trạng trang phục của một người.
Ví dụ:
2. THAM QUAN hay THĂM QUAN?
- Tham là yếu tố Hán Việt, có nghĩa là can dự, can thiệp hay tham dự vào một việc nào đấy đang diễn ra.
- Quan là yếu tố Hán Việt, có nghĩa là quan sát, theo dõi một sự vật, sự việc hay hiện tựơng nào đó.
- Thăm là yếu tố thuần Việt, nghĩa là đến thăm viếng, hỏi han ai đó đang bị ốm, bị mệt.
Theo nguyên tắc thì từ Thuần Việt và Hán Việt không thể đi chung với nhau được.
=> Tham quan là từ đúng chính tả, để chỉ hoạt động của khách du lịch trong ngày tới thăm nơi có tài nguyên du lịch với mục đích tìm hiểu, thưởng thức những giá trị của tài nguyên du lịch đó còn thăm quan là từ bị sử dụng sai, không có nghĩa.
Ví dụ: Đoàn chúng tôi chuẩn bị đi tham quan Bảo tàng Dân tộc học.
3. TỰU TRUNG hay TỰU CHUNG?
- Không ít người dùng tựu chung bởi họ cho rằng, nghĩa của chung trong tựu chung giống trong từ chung quy.
- Thật ra, từ tựu trung - tựu có nghĩa là tới (tề tựu); trung: là ở giữa, trong, bên trong. Tựu trung có nghĩa là tóm lại, biểu thị điều sắp nêu ra là cái chung, cái chính trong những điều vừa nói đến, còn tựu chung là từ sai chính tả, không có nghĩa.
Ví dụ: Mỗi người nói một kiểu nhưng tựu trung đều tán thành cả.
4. LÃNG MẠN hay LÃNG MẠNG?
- Trong Hán Việt thì từ lãng thường được hiểu theo 2 nghĩa, đó là:
· Dòng nước, sóng nước dập dềnh
· Hoặc cũng có thể được hiểu là sự phóng túng, phóng khoáng
- Trong khi đó từ mạn lại được hiểu là ngập tràn, sự rộng lớn hoặc đầy tràn, không có cảm giác gò bó. Với các nghĩa của từ đơn như vậy thì khi ta ghép từ lãng với từ mạn, ta có thể hiểu đơn giản là: Lãng mạn để chỉ sự mềm mại, rộng lớn. Hiểu một cách rộng hơn thì lãng mạn là một ý tưởng vô cùng mềm mại, một lý tưởng hóa đã được thực hiện.
- Lãng mạng cũng được xếp vào loại từ ghép. Như đã giải thích bên trên thì lãng là để chỉ sông nước, sóng nước, sự rộng lớn hoặc thể hiện tính cách phóng khoáng. Còn mạng trong trường hợp này được hiểu là tính mạng, sinh mệnh của mỗi cá thể hoặc là một vùng không gian. Vì thế, nếu khi ta ghép hai từ này lại với nhau, chúng ta sẽ được một từ hoàn toàn không có ý nghĩa gì cả.
=> Lãng mạn là từ đúng chính tả.
Ví dụ: Anh ấy đã cầu hôn vợ mình trong một khung cảnh vô cùng lãng mạn.
- Dành ở đây tức là cất giữ một thứ gì đó, để dùng sau này hoặc để phần cho ai đó. Nói cách khác dành chính là một động từ, mang tính chất lưu trữ, cất giữ thứ gì đó cho mình hoặc cho người khác.
Ví dụ: Tôi dành cái này cho con của mình
- Còn đối với từ giành: Nghĩa của từ này được hiểu chính xác là một động từ để chỉ hành động đạt được một thứ gì đó vốn không thuộc sở hữu của bản thân, hoặc chấm dứt sự sở hữu của người khác và có được nó, và thông thường là những thứ chẳng dễ dàng có được, muốn có được phải bỏ ra nhiều công sức, nỗ lực.
Ví dụ: Trong cuộc thi bơi tôi giành được giải nhất.
- Dật theo từ điển Hán nôm có nghĩa là nhàn, rỗi, ẩn, trốn.
Ví dụ: Sống ẩn dật. (Sống mà không muốn ai hay biết về thông tin của mình.)
- Giật có các nghĩa:
· Giành lấy được về cho mình bằng sự nỗ lực (thường nói về giải thưởng)
· Làm cho rời ra, cho di chuyển một quãng ngắn bằng một động tác nhanh, gọn.
Ví dụ: Cướp giật.
=> Trong 3 từ dành dật, giành giật, dành giật thì giành giật là đúng chính tả. Giành giật nghĩa là có gắng lấy được, đạt được cái gì đó về cho mình.
Ví dụ: Giành giật mãi, tôi mới có được tấm vé xem trận chung kết.
Bởi vậy, song song với quá trình cùng con học tập, quý phụ huynh hãy đăng kí mua VIP trên olm.vn, đồng thời tham gia các khoá học để con được thụ hưởng môi trường học tập tích cực, sôi nổi cùng OLM, được chăm sóc tận tình bởi đội ngũ giáo viên chất lượng và nhiệt tình.
OLM cam kết sẽ luôn đồng hành cùng quá trình học của con!
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây