Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 33: Axit sunfuric và muối sunfat SVIP
Yêu cầu đăng nhập!
Bạn chưa đăng nhập. Hãy đăng nhập để làm bài thi tại đây!
Nung nóng 100 gam hỗn hợp gồm Al, CuO và FeO để thực hiện phản ứng nhiệt nhôm. Hỗn hợp sau phản ứng được chia thành 2 phần, khối lượng của phần 1 nặng hơn khối lượng phần 2 là 60 gam. Hòa tan phần 1 trong dung dịch H2SO4 loãng dư thu được dung dịch X, chất rắn Y và 1,792 lít khí H2 ở điều kiện tiêu chuẩn. Biết 1/5 lượng dung dịch X này phản ứng vừa đủ với 200 ml dung dịch K2Cr2O7 0,01 M. Phần 2 được hòa tan trong dung dịch NaOH dư thu được dung dịch Z và 18,2 g chất rắn. Sục khí CO2 đến dư vào dung dịch Z thu được 3,12 g kết tủa. Phần trăm khối lượng của CuO trong hỗn hợp ban đầu gần nhất với giá trị nào sau đây?
Hiện tượng ăn mòn điện hóa học sẽ xảy ra khi thanh kim loại Fe được nhúng vào dung dịch
Nung 1,28 gam đồng trong oxi thu được m gam chất rắn. Hòa tan hoàn toàn m gam chất rắn trong H2SO4 đặc nóng dư thu được 0,112 lít SO2 ở điều kiện tiêu chuẩn (sản phẩm khử duy nhất). Giá trị của m là
Hỗn hợp A gồm Fe và kim loại M có hóa trị không đổi. Hòa tan hoàn toàn 5,075 gam A trong dung dịch H2SO4 loãng dư thu được 1,904 lít H2. Nếu hòa tan hoàn toàn lượng hỗn hợp trên trong dung dịch HNO3 loãng dư thì thu được 0,896 lít hỗn hợp khí Y gồm NO, N2O. Biết tỉ khối của Y so với H2 là 18,5; các thể tích khí đều đo ở điều kiện tiêu chuẩn. M là
Trong công nghiệp, axit sunfuric được sản xuất từ quặng pirit bằng phương pháp tiếp xúc theo sơ đồ sau:
Quặng pyrit → X → Y → H2SO4
Cho các nhận định sau:
(1) Thành phần chính của quặng pirit là FeS.
(2) X là lưu huỳnh trioxit.
(3) Quá trình chuyển hoá từ X sang Y là quá trình thuận nghịch.
(4) Hấp thụ Y vào trong dung dịch H2SO4 98% tạo ra oleum.
Số nhận định đúng là
Đọc đoạn thông tin sau để trả lời câu hỏi.
Axit sunfuric có nhiều ứng dụng và nó được sản xuất với lượng lớn hơn bất kì chất hoá học nào, ngoại trừ nước. Sản lượng của thế giới năm 2001 là 165 triệu tấn, với giá trị xấp xỉ 8 tỷ USD. Ứng dụng chủ yếu của nó bao gồm sản xuất phân bón, chế biến quặng, tổng hợp hóa học, xử lý nước thải và tinh chế dầu mỏ.
Trên thế giới, công nghệ tiếp xúc là công nghệ hiện đại và được áp dụng phổ biến nhất. Về nguyên liệu, ở Mỹ người ta chủ yếu sử dụng nguyên liệu lưu huỳnh, còn các nước khác phần lớn đều sử dụng quặng pirit để sản xuất axit sunfuric.
Ứng dụng nào sau đây không phải của axit sunfuric?
Phát biểu sau đây đúng hay sai? Hiện nay, công nghệ CaSO4 là công nghệ được áp dụng phổ biến nhất để chế tạo axit sunfuric.
Ở Mỹ, nguyên liệu chính được sử dụng để sản xuất axit sunfuric là .
Cho sơ đồ điều chế axit sunfuric: A → SO2 → B → H2SO4.
A và B lần lượt là
Có một loại quặng pirit chứa 96% FeS2. Nếu mỗi ngày, nhà máy sản xuất 100 tấn axit sunfuric 98% thì tiêu thụ bao nhiêu tấn quặng pirit đó? Biết hiệu suất của quá trình sản xuất là 90%.