Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 0 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) SVIP
Nội dung này do giáo viên tự biên soạn.
1. Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơ - ne - vơ về Đông Dương năm 1954
- Ngày 10/10/1954 Pháp rút khỏi Hà Nội; tháng 5/1955 Pháp rút khỏi miền Bắc.
- Hội nghị Hiệp thương giữa hai miền Nam Bắc và cuộc Tổng tuyển cử tự do chưa được tiến hành.
- Pháp rút, Mĩ dựng lên chính quyền tay sai ở miền Nam, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam thành 2 miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Nam Á.
2. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất (1953 - 1956)
- Thành tựu: qua 5 đợt cải cách ruộng đất từ năm 1953 đến năm 1956 có khoảng 81 vạn hecta ruộng đất, 10 vạn trâu bò; 1,8 triệu nông cụ được chia cho hơn 2 triệu hộ nông dân. Khẩu hiệu "Người cày có ruộng được thực hiện".
- Sai lầm: tiến hành đấu tố cả những địa chủ kháng chiến, những người thuộc tầng lớp trên có công với cách mạng. Những sai lầm này được Đảng và chính phủ sửa sai ngay sau khi kết thúc cải cách.
- Ý nghĩa: bộ mặt nông thôn miền Bắc thay đổi, giai cấp địa chủ phong kiến bị đánh đổ, khối liên minh công nông được củng cố.
3. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng tiến tới Đồng Khởi (1954 - 1960).
a. Đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954 - 1960)
- Trung ương Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng miền Nam: đấu tranh chính trị chống Mĩ - Diệm, đòi thi hành hiệp định Giơ - ne - vơ, bảo vệ hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (tiêu biểu là "phong trào hòa bình").
- Tháng 11/1954, Mĩ - Diệm tiến hành khủng bố, đàn áp, lùng bắt các nhà lãnh đạo phong trào nhưng phong trào vẫn tiếp tục lan rộng: chống khủng bố, chống chiến dịch "tố cộng, diệt cộng", đòi các quyền tự do dân sinh, dân chủ. Từ hình thức đấu tranh chính trị, hòa bình, chuyển sang hình thức đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang.
b. Phong trào Đồng Khởi (1959 - 1960)
*Hoàn cảnh lịch sử:
- Mĩ - Diệm mở rộng chính sách "tố cộng", "diệt cộng" tăng cường khủng bố, đề ra "đạo luật 10 - 59" lê máy chém đi khắp miền Nam lùng bắt cộng sản.
- Vào đầu năm 1959, Hội nghị TW Đảng lần thứ 15 xác định con đường cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng lực lượng chính trị quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang nhân dân.
*Diễn biến chính:
- Phong trào từ chỗ lẻ tẻ ở từng địa phương như Vĩnh Thạch (Bình Định); Bắc Ái (Ninh Thuận); Trà Bồng (Quảng Ngãi) đã lan rộng ra khắp miền Nam.
- Ở Bến Tre, ngày 17/1/1960, phong trào bùng nổ ở Bến Tre, phá vỡ từng mảng chính quyền địch; sau đó phong trào lan rộng ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và 1 phần Nam Trung Bộ.
* Kết quả:
- Ngày 20/12/1960 Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam ra đời, đoàn kết nhân dân đấu tranh chống Mĩ - Diệm.
* Ý nghĩa: Đánh dấu bước ngoặt của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
4. Miền Bắc bước đầu xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội (1961 - 1965).
a. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960)
* Hoàn cảnh:
- Miền Bắc giành thắng lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ cải tạo, phát triển kinh tế.
- Các mạng miền Nam phát triển nhảy vọt sau phong trào Đồng Khởi.
* Nội dung: Đại hội đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của cách mạng từng miền:
+ Miền Bắc: thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa, có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.
+ Miền Nam: thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng Miền Nam.
- Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện hòa bình thống nhất đất nước.
- Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965).
- Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Trung ương mới, bầu Bộ Chính trị của Đảng do Hồ Chí Minh làm chủ tịch, Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất.
* Ý nghĩa:
- Đánh dấu bước phát triển trong quá trình xác định đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và đường lối đấu tranh thống nhất đất nước.
- Là cơ sở cho toàn dân đoàn kết chặt chẽ thành một khối thống nhất.
- Là “nguồn ánh sáng mới", lực lượng mới cho toàn Đảng, toàn dân ta xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây