K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

9 tháng 8 2017

Ví dụ: H2S (S-2; S(S0); SO2 (S+4); SO3 (S+6)

23 tháng 6 2017

Chọn C

Số oxi hóa phổ biến của S là -2; 0; +4; +6.

16 tháng 3 2021

Đáp án C :

\(-2 : H_2S\\ 0 : S\\ +4 : SO_2\\ +6 : H_2SO_4\)

16 tháng 3 2021

8 tháng 6 2018

Đáp án C

LP
27 tháng 2 2022

Nguyên tử oxi có cấu hình e là 1s22s22p4, trong nguyên tử có 2 electron độc thân, do đó nó có thể ghép đôi với 2 electron độc thân khác, để đạt được cấu hình bền của khí hiếm, nên số oxi hoá của nó trong các hợp chất thường là -2. Để có được các số oxi hoá cao hơn, electron của oxi phải chuyển từ mức năng lượng 2p lên mức 3s, đây là điều khó khăn vì khoảng cách giữa hai mức năng lượng là xa nhau. Hợp chất tạo thành có năng lượng không đủ bù lại năng lượng đã mất đi do quá trình chuyển mức.

Ngược lại, lưu huỳnh có thể xuất hiện mức oxi hoá +4, +6 vì nguyên tử của chúng tương đối dễ dàng chuyển thành trạng thái kích thích. Năng lượng cần tiêu thụ cho quá trình kích thích được bù lại bởi năng lượng thoát ra khi tạo thành liên kết hoá học, nên các hợp chất lưu huỳnh +4 và +6 thường khá bền.

 

27 tháng 9 2019

Đáp án A

2. Ở thể rắn, NaCl tồn tại dưới dạng tinh thể ion

3. Các chất chỉ có liên kết cộng hóa trị không cực không dẫn điện ở mọi trạng thái

6. Trong phân tử CH4, nguyên tử C có cộng hóa trị 4

10 tháng 1 2019

Các trường hợp thỏa mãn: 2-3-6

ĐÁP ÁN A

12 tháng 8 2017

Đáp án A

Các trường hợp thỏa mãn: 2-3-6

rắn, lỏng, khí

17 tháng 3 2016

a)2H2S + SO2  \(\leftrightarrow\)2H2O + 3S