K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

22 tháng 8 2023

Lập trình mô-đun hoá là một phương pháp trong phát triển phần mềm, trong đó toàn bộ hệ thống được chia thành các phần nhỏ hơn gọi là mô-đun, mỗi mô-đun có chức năng cụ thể và độc lập với các mô-đun khác. Việc phát triển phần mềm bằng phương pháp này giúp đơn giản hóa quá trình phát triển, bảo trì và nâng cấp phần mềm.

Lập trình mô-đun hoá giúp tăng tính tái sử dụng của các phần mềm vì mỗi mô-đun có thể được sử dụng lại trong các dự án khác. Việc tái sử dụng này giúp tiết kiệm thời gian và tài nguyên phát triển, đồng thời giảm thiểu số lượng lỗi liên quan đến việc lập trình lại các chức năng đã có sẵn.

Hơn nữa, lập trình mô-đun hoá giúp tăng tính bảo trì của các phần mềm bởi vì mỗi mô-đun được phát triển và kiểm thử độc lập với các mô-đun khác. Điều này giúp đơn giản hóa quá trình bảo trì và nâng cấp phần mềm vì chỉ cần sửa đổi một mô-đun cụ thể thay vì phải sửa đổi toàn bộ hệ thống.

Tóm lại, lập trình mô-đun hoá là một phương pháp quan trọng trong phát triển phần mềm, giúp tăng tính tái sử dụng, dễ bảo trì, dễ mở rộng và giảm thiểu các lỗi liên quan đến tính tương tác giữa các phần của hệ thống.

22 tháng 8 2023

Các bước chính cần thực hiện khi áp dụng phương pháp lập trình mô đun hoá bao gồm:

- Phân tích chương trình để xác định các phần có thể tách ra thành các mô-đun.

- Thiết kế các mô-đun bằng cách xác định các hàm và biến cần thiết cho mỗi mô-đun.

- Xây dựng và kiểm tra các mô-đun một cách độc lập.

- Kết hợp các mô-đun thành chương trình chính bằng cách sử dụng các giao diện (API) đã được định nghĩa trước đó.

- Kiểm tra và sửa lỗi chương trình đã kết hợp các mô-đun.

Sau khi áp dụng phương pháp lập trình mô đun hoá, chương trình sẽ được phân tách thành các mô-đun riêng biệt, dễ quản lý và bảo trì hơn, đồng thời cũng giúp tăng tính tái sử dụng của code.

22 tháng 8 2023

Tăng tính tái sử dụng, dễ bảo trì, dễ mở rộng và giảm thiểu các lỗi liên quan đến tính tương tác giữa các phần của hệ thống.

19 tháng 8 2023

Tham khảo:

def nhapDL(finp):

 f = open(finp)

 A = []

 B = []

 for line in f:

  s = line.split()

  A.append(s[0])

  temp = s[1:len(s)]

  temp = [float(x) for x in temp]

  B.append(temp)

 f.close()

 return A, B

def diem_gk(d):

 diem = sum(d) + d[0] + d[len(d) - 1]

 diem = diem / (len(d) + 2)

 return round(diem, 2)

def xuly(B):

 kq = []

 for i in range(len(B)):

  diem = diem_gk(B[i])

  kq.append(diem)

 return kq

def ghiDL(fout, A, B):

 f = open(fout, "w")

 A, B = zip(*sorted(zip(A, B), key=lambda x: x[1], reverse=True))

 for i in range(len(A)):

  print(A[i], B[i], file=f)

 f.close()

finp = "seagames.inp"

fout = "ketqua.out"

DS, Diem = nhapDL(finp)

Kq = xuly(Diem)

ghiDL(fout, DS, Kq)

22 tháng 8 2023

Theo em, đây là kết quả lập trình theo phương pháp mô đun hoá.

Vì bài toán được viết theo các bước từ việc lớn, thiết kế các hàm, viết các hàm, tiến hành viết chương trình.

19 tháng 8 2023

Chọn bước:

1) Từ mô tả thuật toán bằng liệt kê các bước, viết chương trình Python thực hiện thuật toán.

=> Như vậy dễ nắm được các bước thực hiện và giúp bài toán có phương pháp giải chính xác hơn.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
21 tháng 8 2023

Ý tưởng: cho trước một dãy số và tìm số x nằm ở vị trí nào trong dãy số đó.

21 tháng 8 2023

Theo em, đây  là “chia để trị”  => Làm mịn dẫn các bước mô tả thuật toán là để tiến gắn hơn đến các câu lệnh của ngôn ngữ lập trinh. Ở đây lựa chọn sử dụng mã gia để trình bày vì nó ngắn gọn, dễ hiểu và không phụ thuộc vào ngôn ngữ lập trình.

Cách thức chung: Chuyển các cụm từ mô tả một "việc cần làm” thành các đoạn mã giá tiến gần hơn một bước đến các câu lệnh của chương trình chi tiết. 

19 tháng 8 2023

Tham khảo:

 

Giai đoạn 1. Liệt kê các việc lớn để nhận được các kết quả KQ1, KQ2 và KQ3 1. Đọc dữ liệu từ tập Tổ chức dữ liệu trong chương trình bằng các kiểu dữ liệu của Python sao cho thuận tiện để thực hiện các việc tiếp theo,

2. Phân tích dãy điểm từng học sinh để có KQI và KQ3; viết kết quả vào các tập “phantich_theoHS.txt", "xetKhenThuong tri

3. Với mỗi môn học, sắp xếp dãy điểm để có KQ2a, viết kết quả vào tệp “phantich_

theoMon.txt";

4. Với mỗi môn học, phân tích dãy điểm để có KQ2b; viết kết quả vào tệp "phantich

theoMon.txt".

Giai đoạn 2. Thiết kế các hàm

1. Đọc dữ liệu từ tập

Dữ liệu đầu vào chứa trong một tệp, dọc vào từng dòng và xử lí không phức tạp. Có thể viết một hàm thực hiện việc này. Đặt tên hàm: ví dụ là nhapTuTep.

Đầu vào: tập phần mềm bảng tính chứa dữ liệu như mô tả ở đầu bài học. Đầu ra: dữ liệu trong chương trình được tổ chức như sau:

  

- Mảng hai chiều các điểm số: Mảng nx m, mỗi hàng là dãy điểm của một học sinh, sẵn sàng để phân tích kết quả cho từng học sinh.

- Cột Tên trong bảng kết quả học tập tạo thành danh sách các tên học sinh để ghép với từng cột điểm số môn học, tách riêng được kết quả học tập theo từng môn.

– Hàng các tên môn học tạo thành danh sách tên môn học để dễ dàng lấy ra từng tên môn học theo chỉ số cột.

2. Phân tích điểm theo học sinh

Có thể tách thành các việc nhỏ, cụ thể hơn như sau:

2a) Phân tích dãy điểm số (là một hàng của mảng hai chiều) để có KQI: Thiết kế một hàm và đặt tên, ví dụ là ptDiem

Đầu vào: một dãy điểm số

Đầu ra: trả về sum, max, min, số lượng điểm thuộc các mức xếp hạng Tốt, Khá

Dat, Chura dat.

2b) Xét khen thưởng

Nếu chamDiem > 0 thì viết thêm (tên, chamDiem) thành một dòng vào tập “xetKhenThuong.txt"; có thể thực hiện việc này bằng một vài câu lệnh ngắn gọn, không cần viết thành một hàm riêng.

Lặp lại các việc 2a) và 2b) cho mỗi hàng trong mảng hai chiều axim sẽ hoàn thành phân tích điểm cho toàn bộ học sinh và lập xong danh sách học sinh được xét khen thưởng.

 

Có thể thiết kế thân vòng lặp thành một hàm và đặt tên, ví dụ là ptHocSinh.

Đầu vào: Một hàng trong mảng hai chiều axim (một dãy điểm số).

Dau ra

- Thêm một dòng vào tập “phantich theoHS.txt" (gọi hàm ptDiem) — Thêm (tên, chamliem) vào tập “xetKhenThuong.txt" nếu chamDiem ≥ 0, 3. Phân tích điểm theo môn học

3a) Chuẩn bị đầu vào để sẵn sàng phân tích điểm theo môn học:

Dãy điểm số một môn học là một cột của mảng hai chiều năm không sẵn có ngayn như một danh sách Phython. Cũng chưa có sẵn danh sách các cặp (tên, điểm) là kết quả của mỗi môn học (ở đây tên là tên học sinh).

Thiết kế một hàm, đặt tên ví dụ là tach Mom

- Đầu vào: dữ liệu trong chương trình (sau khi đọc từ tập vào)

- Đầu ra: trả về tên danh sách dãy điểm số một môn học và tên danh sách các cặp (tên, điểm) cho môn học đó.

3b) Phân tích điểm một môn học.

Nhận thấy rằng yêu cầu kết quả đầu ra KQI và KQ28 là tương tự như nhau. Hàm ptlhiem sử dụng được cho cả hai việc, phân tích điểm từng học sinh và phân tích điểm từng môn học.

3c) Sắp xếp danh sách các cặp (tên, điểm) theo thứ tự điểm giảm dần để có KQ2a.

Ta đã viết một số chương trinh thực hiện các thuật toán sắp xếp dãy số. Có thể cải biên để nhận được một hàm thực hiện sắp xếp danh sách các cặp (tên, điểm) theo thứ tự điểm giảm dần.

Lặp lại các việc 3h) và 30) cho mỗi cột trong mảng hai chiều a x m sẽ hoàn thành phân tích điểm cho toàn bộ các môn học. Có thể thiết kế một hàm nhận kết quả từ tach Mon và thực hiện 3b) và 3c) cho một môn học; đặt tên, ví dụ là ptMonHoc. - Đầu vào: danh sách điểm một môn học và danh sách các cặp (tên, điểm).

- Đầu ra:

+Thêm một dòng vào tập “phantich_theoMon.txt" (gọi hàm ptDiem). +Thêm danh sách các cặp (tên, điểm) theo thứ tự điểm giảm dần vào tập “phantich theoMon.txt" (gọi hàm sắp xếp đã cải biển).

2:

uses crt;

var a:array[1..100]of integer;

i,n,dem,kt,j:integer;

begin

clrscr;

write('Nhap n='); readln(n);

for i:=1 to n do 

  begin

write('A[',i,']='); readln(a[i]);

end;

b[1]:=a[1];

dem:=1;

for i:=1 to n do 

  begin

kt:=0;

for j:=1 to dem do 

 if b[j]=a[i] then kt:=1;

if kt=0 then 

begin

inc(dem);

b[dem]:=a[i];

end;

end;

for i:=1 to n do 

  write(a[i]:4);

readln;

end.