Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta có thể vẽ đồ thị hàm số y = |ax3+ bx2+ cx+ d + 1| theo ba bước sau:
Dựa vào đồ thị ta thấy hàm số có 4 cực trị
Chọn C.
Chọn A
Ta có: f ' x = 3 a x 2 + 2 b x + c
có ∆ ' f ' x = b 2 - 3 a c .
Hàm số f x nghịch biến trên ℝ khi và chỉ khi
3 a < 0 ∆ ' f ' x ≤ 0
Đáp án B
Dựa vào bảng biến thiên ta thấy phương trình có hai nghiệm phân biệt đều dương.
và hệ số a<0 do .
Từ đó suy ra .
Đáp án B
Ta có
suy ra .
Ta có: .
Bảng biến thiên của hàm số như sau:
Dựa vào bảng biến thiên suy ra phương trình có bốn nghiệm phân biệt khi và chỉ khi .
Ta có f ( 0 ) = 0 f ( 1 ) = 0 f ' ( 0 ) = 0 f ' ( 1 ) = 0
↔ a = 2 b = - 3 c = 0 d = 1
, suy ra hàm số đã cho là : y= 2x3-3x2+ 1.
Ta thấy: f(x) = 0 ↔ x = 0 hoặc x = -1/2
Bảng biến thiên của hàm số y = |f(x)| như sau:
Dựa vào bảng biến thiên suy ra phương trình |f(x)| = m có bốn nghiệm phân biệt x1< x2< x3< ½< x4 khi và chỉ khi ½< m< 1.
Chọn A.
Chọn C
Ta có
Đồ thị hàm số đi lên khi
Hàm số có 2 điểm cực trị trái dấu nên y' = 0 có 2 nghiệm trái dấu
Quan sát đồ thị ta thấy
y'=a*3x^2+b*2x+c
Hàm số đồng biến khi y'>0 với mọi x
=>a<>0 và (2b)^2-4*3a*c>0
=>a<>0 và b^2-3ac>0
=>a<>0 và -3ac>0
=>a<>0 và ac<0