K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

4 giờ trước (14:45)

Hiện tượng nước ngọt có nhiều gas hơn khi để trong tủ lạnh so với khi không để trong tủ lạnh có thể được giải thích bằng nguyên lý vật lý về khả năng hòa tan của khí trong chất lỏng, cụ thể là định luật Henry. Định luật này nói rằng áp suất riêng phần của một khí hòa tan trong một chất lỏng tỷ lệ thuận với phân áp của khí đó trên bề mặt chất lỏng.

Có hai yếu tố chính ảnh hưởng đến lượng khí (carbon dioxide - CO2) hòa tan trong nước ngọt:

1. Nhiệt độ: Khi nhiệt độ của chất lỏng giảm, khả năng hòa tan của khí trong chất lỏng tăng lên. Khi nước ngọt được để trong tủ lạnh, nhiệt độ giảm xuống, làm tăng khả năng hòa tan CO2 trong nước ngọt. Do đó, khi mở chai nước ngọt lạnh, lượng khí CO2 hòa tan đã được giữ lại nhiều hơn so với khi chai ở nhiệt độ phòng.

2. Áp suất: Trong quá trình đóng chai, nước ngọt được bão hòa bằng CO2 dưới áp suất cao, điều này giúp cho khí CO2 hòa tan nhiều hơn trong nước. Khi chai được mở, áp suất bên trong chai giảm nhanh chóng, nhưng nếu nhiệt độ thấp, sự giải phóng CO2 ra khỏi dung dịch sẽ chậm hơn, giúp nước ngọt giữ được nhiều gas hơn.

Vì vậy, nước ngọt để trong tủ lạnh có vẻ như có nhiều gas hơn so với khi để ở nhiệt độ phòng chính là do nhiệt độ thấp làm tăng khả năng hòa tan CO2, và quá trình giải phóng khí CO2 khi mở chai diễn ra chậm hơn.

9 giờ trước (10:23)

Ta có: 160nFe2O3 + 80nCuO = 20 (1)

PT: \(Fe_2O_3+3CO\underrightarrow{t^o}2Fe+3CO_2\)

\(CuO+CO\underrightarrow{t^o}Cu+CO_2\)

Theo PT: \(n_{CO}=3n_{Fe_2O_3}+n_{CuO}=\dfrac{6,72}{22,4}=0,3\left(mol\right)\left(2\right)\)

Từ (1) và (2) \(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}n_{Fe_2O_3}=0,05\left(mol\right)\\n_{CuO}=0,15\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)

\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}\%m_{Fe_2O_3}=\dfrac{0,05.160}{20}.100\%=40\%\\\%m_{CuO}=60\%\end{matrix}\right.\)

9 giờ trước (10:20)

a, - Dẫn từng khí qua dd Ca(OH)2 

+ Dd vẩn đục: CO2

PT: \(CO_2+Ca\left(OH\right)_2\rightarrow CaCO_3+H_2O\)

+ Không hiện tượng: C3H4, C2H6 (1)

- Dẫn khí nhóm (1) qua dd Br2

+ Br2 nhạt màu dần: C3H4

PT: \(C_3H_4+2Br_2\rightarrow C_3H_4Br_4\)

+ Không hiện tượng: C2H6

b, - Dẫn từng khí qua dd Ca(OH)2

+ Có tủa trắng: CO2

PT: \(CO_2+Ca\left(OH\right)_2\rightarrow CaCO_3+H_2O\)

+ Không hiện tượng: C2H2, CH4 (1)

- Dẫn khí nhóm (1) qua dd Br2

+ Br2 nhạt màu dần: C2H2

PT: \(C_2H_2+2Br_2\rightarrow C_2H_2Br_4\)

+ Không hiện tượng: CH4

Hôm qua

Để tạo ra các công thức axit và base từ các oxit đã cho, chúng ta cần xem xét phản ứng của oxit với nước. Các oxit có thể tạo ra axit khi tác động với nước để tạo ra các axit oxit, và có thể tạo ra base khi tác động với nước để tạo ra các hidroxit.

1. **BaO (oxit của bari):**
   - Khi BaO phản ứng với nước, nó tạo ra hidroxit bari (Ba(OH)₂), một base mạnh.
   - BaO + H₂O -> Ba(OH)₂

   Vì vậy, BaO tạo ra một base.

2. **SO₃ (oxit của lưu huỳnh):**
   - Khi SO₃ phản ứng với nước, nó tạo ra axit sulfuric (H₂SO₄), một axit mạnh.
   - SO₃ + H₂O -> H₂SO₄

   Vì vậy, SO₃ tạo ra một axit.

3. **P₂O₅ (oxit của photpho):**
   - Khi P₂O₅ phản ứng với nước, nó tạo ra axit phosphoric (H₃PO₄), một axit mạnh.
   - P₂O₅ + 3H₂O -> 2H₃PO₄

   Vì vậy, P₂O₅ cũng tạo ra một axit.

Vậy nên, các công thức axit và base tương ứng là:
- BaO tạo ra base Ba(OH)₂.
- SO₃ tạo ra axit H₂SO₄.
- P₂O₅ cũng tạo ra axit H₃PO₄.

\(a.V_{\uparrow}=V_{CH_4}=2.22l\\ V_{C_2H_4}=6,72-2,22=4,5l\\ b.n_{CH_4}=\dfrac{2,22}{22,4}=\dfrac{111}{1120}mol\\ n_{C_2H_4}=\dfrac{4,5}{22,4}=\dfrac{45}{224}mol\\ CH_4+2O_2\xrightarrow[]{t^0}CO_2+2H_2O\\ C_2H_4+3O_2\xrightarrow[]{t^0}2CO_2+2H_2O\\ V_{O_2}=\left(\dfrac{111}{1120}\cdot2+\dfrac{45}{224}\cdot3\right)\cdot22,4=17,94l\)

Hôm kia

CaCO3+2CH3COOH→Ca(CH3COO)2+H2O+CO2  

Hôm kia

FeO+2CH33COOHFe(CH33COO)22+H222O