1Hãy cho biết sự khác biệt giữa câu lệnh lặp với số lần biết trước và câu lệnh lặp với số lần chua biết trước
2khái niệm dữ liệu kiểu mảng,biến mảng,mâng,cú pháp biến mạng và giải thích
3neu lợi ích của việc khai thác và sử dụng biến mảng
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
*Cú pháp: While <điều kiện> do <câu lệnh>;
*Trong đó
Cú pháp: While <điều kiện> do <câu lệnh>;
Trong đó:
While, do là các từ khóa
Điều kiện thường là một phép so sánh
Câu lệnh có thể là một câu lệnh đơn hoặc một câu lệnh ghép
Câu lệnh lặp với số lần biết trước :
– Chỉ thị cho máy tính thực hiện 1 lệnh hay 1 nhóm lệnh với số lần đã được xác định từ trước.
– Điều kiện là 1 giá trị của 1 biến đếm có giá trị nguyên
Câu lệnh lặp với số lần chưa biết trước :
– Chỉ thị cho máy tính thực hiện 1 lệnh hay 1 nhóm lệnh với số lần lặp chưa biết trước.
– Điều kiện tổng quát hơn, có thể là kiểm tra của 1 giá trị có thực, cũng có thể là 1 điều kiện tổng quát khác.
Lời giải :
Câu lệnh lặp với số lần biết trước :
– Chỉ thị cho máy tính thực hiện 1 lệnh hay 1 nhóm lệnh với số lần đã được xác định từ trước.
– Điều kiện là 1 giá trị của 1 biến đếm có giá trị nguyên
Câu lệnh lặp với số lần chưa biết trước :
– Chỉ thị cho máy tính thực hiện 1 lệnh hay 1 nhóm lệnh với số lần lặp chưa biết trước.
– Điều kiện tổng quát hơn, có thể là kiểm tra của 1 giá trị có thực, cũng có thể là 1 điều kiện tổng quát khác.
c1: while <điều kiện> do <câu lệnh>;
c3: var <tên biến>:array[<chỉ số đầu>..<chỉ số cuối>]of <kiểu dữ liệu>;
c4: for i:=1 to n do readln(a[i]);
Câu lệnh lặp với số lần chưa biết trước được gọi là vòng lặp không xác định (unbounded loop), trong khi đó câu lệnh lặp với số lần chưa biết trước được gọi là vòng lặp xác định (bounded loop).
Cụ thể, sự khác biệt giữa hai loại vòng lặp này như sau:
Vòng lặp không xác định: Không biết trước số lần lặp cụ thể, mà chỉ dừng lại khi thỏa mãn điều kiện nào đó trong quá trình lặp. Vòng lặp này thường sử dụng khi chưa biết trước số lần cần lặp hoặc khi số lần lặp phụ thuộc vào một điều kiện nào đó. Ví dụ: vòng lặp while hoặc do-while.
Vòng lặp xác định: Biết trước số lần lặp cụ thể, vòng lặp sẽ lặp lại một số lần đã được xác định trước. Vòng lặp này thường sử dụng khi biết trước số lần cần lặp. Ví dụ: vòng lặp for.
Ví dụ về vòng lặp không xác định:
i := 0;
while i < 10 do
begin
i := i + 1;
WriteLn('i = ', i);
end;
Vòng lặp này sẽ lặp lại cho đến khi i đạt giá trị 10. Số lần lặp không biết trước, mà phụ thuộc vào giá trị của i.
Ví dụ về vòng lặp xác định:
for i := 1 to 10 do
begin
WriteLn('i = ', i);
end;
Vòng lặp này sẽ lặp lại 10 lần, từ i bắt đầu từ 1 và tăng lên 1 đơn vị cho đến khi đạt giá trị 10. Số lần lặp là xác định, và đã được xác định trước bởi vòng lặp for.
a)
- Ví dụ 1:
For i:=1 to 10 do s:=s+i;
- Ví dụ 2:
For i:=1 to 5 do writeln('a');
b)
Dạng tiến: FOR <biến đếm> := <giá trị đầu> TO <giá trị cuối> DO <câu lệnh>;
Dạng lùi: FOR <biến đếm> := <giá trị cuối> DOWNTO <giá trị đầu> DO <câu lệnh>;
b) Cú pháp:
-Xuôi: For <biến đếm>:=<giá trị đầu> to <giá trị cuối> do <câu lệnh>;
Giải thích:
-Biến đếm: có thể là kiểu số nguyên hoặc kiểu ký tự
-Giá trị đầu, giá trị cuối có thể là số nguyên hoặc ký tự
vòng lặp với số lần chưa biết trước được thực hiện bằng cấu trúc vòng lặp while:
while (condition) do //condition là điều kiện nhá :v
begin
end;
nếu điều kiện đúng thì câu lệnh trong vòng lặp đc thực hiện, sai thì kết thúc.
VD:
var
x: Integer;
begin
x := 0;
while x < 5 do
begin
writeln(x);
x := x + 1;
end;
end.
//in ra đc từ 0 đến 4
*Cú pháp: For < Biến đếm > := < Giá trị đầu > to < Giá trị cuối > do < Câu lệnh >.
*Giải thích cú pháp:
- For, to, do là các từ khóa.
- Biến đếm là biến kiểu nguyên.
- Giá trị đầu, giá trị cuối là các giá trị nguyên.
Good luck for you! :D
Cú pháp: For <biến đếm>:=<giá trị đầu> to <giá trị cuối> do <câu lệnh>;
Giải thích:
For, to, do là các từ khóa
Biến đếm thường là số nguyên hoặc biến kí tự
Giá trị đầu, giá trị cuối thường là số nguyên hoặc kí tự