K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

8 tháng 3
Để thanh thăng bằng, tổng mô-men lực tác dụng lên thanh phải bằng 0. Mô-men lực tác dụng lên thanh tính theo công thức:

M = F * d

Trong đó:
- M là mô-men lực tác dụng lên thanh (N.m)
- F là lực tác dụng lên thanh (N)
- d là khoảng cách từ điểm tác dụng lực đến điểm O (m)

Ở vị trí điểm A, tổng mô-men lực tác dụng lên thanh là 0, vì không có lực tác dụng lên thanh ở vị trí này.

Ở vị trí điểm B, tổng mô-men lực tác dụng lên thanh cũng phải bằng 0. Ta có:

M1 + M2 = 0

Trong đó:
- M1 là mô-men lực tác dụng lên thanh do vật nặng 10 kg tạo ra (lực tác dụng lên thanh tại điểm A)
- M2 là mô-men lực tác dụng lên thanh do vật nặng 20 kg tạo ra (lực tác dụng lên thanh tại điểm B)

Với M1 = 0 (vì không có lực tác dụng lên thanh ở vị trí điểm A), ta có:

M2 = 0

Để giữ thanh thăng bằng, ta cần tác dụng một lực lên thanh tại điểm B sao cho mô-men lực tác dụng lên thanh do vật nặng 20 kg tạo ra bằng 0. Vậy, lực tác dụng lên thanh tại điểm B cần bằng 0.

Vậy, không cần tác dụng lực nào lên thanh tại điểm B để giữ thanh thăng bằng.    
7 tháng 3

 Câu 1:

 a) \(h=\dfrac{1}{2}gt^2=\dfrac{1}{2}.10.8^2=320\left(m\right)\)

 \(v_{đất}=gt=10.8=80\left(m/s\right)\)

 b) Quãng đường vật đi được sau 7 giây là:

 \(h'=\dfrac{1}{2}gt^2=\dfrac{1}{2}.10.7^2=245\left(m\right)\)

 Quãng đường vật đi được trong giây cuối cùng là:

 \(\Delta h=h-h'=320-245=75\left(m\right)\)

Câu 2:

Hình vẽ 2 của bạn ở đâu mình không thấy nhỉ?

26 tháng 2

 

 a) Ta có \(W_{t_{đầu}}=mgh=0,2.10.10=20\left(J\right)\)

Vận tốc của vật khi chạm đất là \(v=\sqrt{2gh}=\sqrt{2.10.10}=10\sqrt{2}\left(m/s\right)\)

\(\Rightarrow W_{đ_{chạmđất}}=\dfrac{1}{2}mv^2=\dfrac{1}{2}.0,2.\left(10\sqrt{2}\right)^2=20\left(J\right)\)

Ta thấy \(W_{t_{đầu}}=W_{đ_{chạmđất}}=20J\)

 b) Cơ năng của vật là \(W=W_{t_{đầu}}+W_{đ_{đầu}}\) \(=20J\) (vì \(v_0=0\left(m/s\right)\))

Gọi vị trí mà động năng bằng thế năng là \(A\)

 \(\Rightarrow W_{t_A}=W_{đ_A}\) 

 \(\Rightarrow W_{t_A}=\dfrac{1}{2}W_A=\dfrac{1}{2}W=10J\)

 \(\Rightarrow mgh_A=10J\) 

 \(\Rightarrow0,2.10h_A=10J\)

 \(\Rightarrow h_A=5\left(m\right)\)

 Vậy khi vật ở độ cao 5m so với mặt đất thì động năng bằng thế năng.

a) Thế năng của vật ở độ cao ban đầu là: 

\(W_t=mgh=0,2\cdot10\cdot10=20J\)

Vận tốc khi chạm đất: \(v=\sqrt{2gH}=\sqrt{2\cdot10\cdot10}=10\sqrt{2}\left(m/s\right)\)

Động năng của vật lúc sắp chạm đất là:

\(W_đ=\dfrac{1}{2}mv^2=\dfrac{1}{2}\cdot0,2\cdot\left(10\sqrt{2}\right)^2=20J\)

Từ kết quả trên ta thấy \(W_t=W_đ=20J\)

b) Khi \(W_đ=W_t=\dfrac{W}{2}=10J\).

Độ cao của vật tại vị trí này là: \(mgz=W_t\Rightarrow z=\dfrac{W_t}{mg}=\dfrac{10}{0,2\cdot10}=5m\)

a) Trọng lượng vật chính là lực để kéo vật lên: 

\(F=P=10m=10\cdot1200=12000\left(N\right)\)

Công suất của động cơ:

\(P_1=F\cdot v=12000\cdot1=12000\left(W\right)\)

b) Chọn chiều dương là chiều chuyển động.

Áp dụng định luật ll Niu-tơn ta có: \(\overrightarrow{F_k}+\overrightarrow{P}=m\cdot\overrightarrow{a}\)

\(\Rightarrow F_k-P=m\cdot a\Rightarrow F_k=m\cdot a+P=1200\cdot0,8+12000=12960\left(N\right)\)

Vận tốc vật đạt khi di chuyển trên độ cao \(10m\) là:

\(v^2-v_0^2=2aS\Rightarrow v=\sqrt{2aS}=\sqrt{2\cdot0,8\cdot10}=4m/s\)

Công suất trung bình của động cơ:

\(P=F_k\cdot v=12960\cdot4=51840\left(W\right)\)

2 tháng 3

a) Trọng lượng vật chính là lực để kéo vật lên: 

F=P=10m=10⋅1200=12000(N)

Công suất của động cơ:

P1=F⋅v=12000⋅1=12000(W)

b) Chọn chiều dương là chiều chuyển động.

Áp dụng định luật ll Niu-tơn ta có: Fk→+P→=m⋅a→

⇒Fk−P=m⋅a⇒Fk=m⋅a+P=1200⋅0,8+12000=12960(N)

Vận tốc vật đạt khi di chuyển trên độ cao 10m là:

v2−v02=2aS⇒v=2aS=2⋅0,8⋅10=4m/s

Công suất trung bình của động cơ:

P=Fk⋅v=12960⋅4=51840(W)

Chọn chiều dương là chiều chuyển động của vật.

Gia tốc vật: \(v^2-v_0^2=2aS\)

\(\Rightarrow a=\dfrac{v^2-v_0^2}{2S}=\dfrac{6^2-2^2}{2\cdot8}=2m/s^2\)

Áp dụng định luật ll Niu-tơn: \(Psin\alpha-F_{ms}=m\cdot a\)

\(\Rightarrow F_{ms}=Psin\alpha-m\cdot a=1,5\cdot10\cdot sin30^o-1,5\cdot2=4,5N\)

Công của trọng lực: \(A=Psin\alpha\cdot s=1,5\cdot10\cdot sin30^o\cdot8=60J\)

Công của lực ma sát: \(A_{ms}=-F_{ms}\cdot s=-4,5\cdot8=-36J\)

2 tháng 3

Chọn chiều dương là chiều chuyển động của vật.

Gia tốc vật: v2−v02=2aS

⇒a=v2−v022S=62−222⋅8=2m/s2

Áp dụng định luật ll Niu-tơn: Psinα−Fms=m⋅a

⇒Fms=Psinα−m⋅a=1,5⋅10⋅sin30o−1,5⋅2=4,5N

Công của trọng lực: A=Psinα⋅s=1,5⋅10⋅sin30o⋅8=60J

Công của lực ma sát: Ams=−Fms⋅s=−4,5⋅8=−36J

Hiện tượng lực quán tính trong các ví dụ đi xe ô tô.

Ví dụ cụ thể:

Hay xe đang chạy bt mà ta bóp phanh gấp sẽ làm cho xe không đứng lại được mà phải trớn thêm một đoạn là do quán tính.

Giải thích:

-Lực tác động càng lớn thì sự biến đổi về trạng thái chuyển động diễn ra càng mạnh.

-Tại thời điểm đó, hệ quy chiếu chuyển động với gia tốc (a) so hệ quy chiếu quán tính, vật m chịu tác dụng lực quán tính.

-Hệ quy chiếu có gia tốc tịnh tiến, chuyển động quay và chiếu tổng quát.