Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 0 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Hiền tài nguyên khí của quốc gia SVIP
Nội dung này do giáo viên tự biên soạn.
Đọc văn
HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA
(Trích Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất,
niên hiệu Đại Bảo thứ ba - Thân Nhân Trung)
I. Tìm hiểu chung
1. Vài nét về tác giả
- Thân Nhân Trung (1418 - 1499), tự là Hậu Phủ, người làng Yên Ninh, huyện Yên Dũng (Bắc Giang).
- Ông đỗ Tiến sĩ năm 1469, là người nổi tiếng văn chương trong hội Tao đàn thời Hậu Lê, được Lê Thánh Tông tin dùng.
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Từ năm 1439, Triều Lê đặt ra lệ xướng danh, ban áo mũ, cấp ngựa, ăn yến, vinh quy bái tổ cho những người đỗ đạt cao nhằm khuyến khích nhân tài, phát triển giáo dục.
- Năm 1484 thời Hồng Đức,Thân Nhân Trung đã soạn bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu đại bảo thứ ba, khắc trên bia tiến sĩ ở văn Miếu.
Qua đó nhấn mạnh tầm quan trọng của người trí thức trong xã hội và có ý nghĩa lớn lao của việc tôn vinh người đỗ đạt cao qua bia đá Văn Miếu.
b. Thể loại Văn bia và Vài nét về Văn Miếu Quốc Tử Giám
- Văn bia: Là loại văn khắc trên bia đá nhằm ghi chép những sự việc trọng đại, hoặc tên tuổi những người có công đức lớn để lưu truyền cho đời sau.
- Văn Miếu Quốc Tử Giám:
c. Bố cục:
- Bố cục: 3 phần
+ P1: Vai trò quan trọng của hiền tài.
+ P2: Những việc làm khuyến khích hiền tài của các thánh đế minh vương.
+ P3: ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ
II. Đọc hiểu văn bản
1. Vai trò của hiền tài đối với quốc gia
- Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
+ Hiền tài: người có tài cao, học rộng và có đạo đức.
+ Nguyên khí: khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật.
" Người tài cao, học rộng, có đức độ là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước, xã hội.
" Hiền tài có quan hệ lớn đến sự thịnh – suy của đất nước.
- Phương pháp lập luận: diễn dịch.
Luận điểm được triển khai qua cách so sánh đối lập:
Nguyên khí thịnh îí Nguyên khi suy
Đ/n nhiều hiền tài Đ/n hiếm hiền tài
Thế nước mạnh Thế nước suy
" Khẳng định tính chất rõ ràng, hiển nhiên của chân lí.
2. Những việc làm khuyến khích hiền tài của các thánh đế minh vương
- Những việc đã làm:
+ Đề cao danh tiếng, xướng danh, ghi tên ở bảng vàng.
+ Ban chức tước.
+ Ban yến tiệc...
" Chưa đủ vì danh tiếng của hiền tài mới chỉ được vang danh ngắn ngủi, lẫy lừng một thời mà ko lưu truyền được lâu dài.
- Việc sẽ làm: Khắc bia tiến sĩ.
3. Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ
- Khuyến khích hiền tài: kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn, hâm mộ, ra sức rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua, giúp nước.
- Ngăn ngừa điều ác, kẻ ác, ý xấu bị ngăn chặn, lòng thiện tràn đầy, kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện xem đó mà cố gắng.
- Dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, góp phần rèn rũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho đất nước.
III. Tổng kết
1) Nghệ thuật
Lập luận chặt chẽ, có luận điểm, luận cứ rõ ràng, lời lẽ sắc sảo, thấu lí, đạt tình.
2) Ý nghĩa văn bản
- Khích lệ kẻ sĩ đương thời luyện tài, rèn đức, nêu những bài học cho muôn đời sau
- Thể hiện tấm lòng của Thân Nhân Trung với sự nghiệp xây dựng đất nước.
- Bài học lịch sử rút ra:
+ ở thời đại nào “hiền tài” cũng là “nguyên khí của quốc gia” " phải biết quý trọng hiền tài.
+ Hiền tài có mối quan hệ sống còn đối với sự thịnh- suy của đất nước.
+ Sự đúng đắn trong quan điểm của nhà nước ta: Giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây