Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Lưu ý: Ở điểm dừng, nếu không thấy nút nộp bài, bạn hãy kéo thanh trượt xuống dưới.
Bạn phải xem đến hết Video thì mới được lưu thời gian xem.
Để đảm bảo tốc độ truyền video, OLM lưu trữ video trên youtube. Do vậy phụ huynh tạm thời không chặn youtube để con có thể xem được bài giảng.
Nội dung này là Video có điểm dừng: Xem video kết hợp với trả lời câu hỏi.
Nếu câu hỏi nào bị trả lời sai, bạn sẽ phải trả lời lại dạng bài đó đến khi nào đúng mới qua được điểm dừng.
Bạn không được phép tua video qua một điểm dừng chưa hoàn thành.
Dữ liệu luyện tập chỉ được lưu khi bạn qua mỗi điểm dừng.
1. Thí nghiệm về sự biểu hiện đồng thời các enzyme chuyển hoá lactose ở E. coli bởi một tín hiệu từ môi trường cho thấy cơ chế điều hoà biểu hiện phiên mã các gene theo mô hình operon.
2. Operon là cụm các gene cấu trúc có chung trình tự điều hoà phiên mã và được phiên mã tạo thành một mRNA.
3. Điều hoà biểu hiện của gene trong tế bào là cơ chế sinh vật thích ứng với sự thay đổi của môi trường, tiết kiệm năng lượng, hoạt động hiệu quả, chống chịu với điều kiện bất lợi. Bên cạnh đó, ở sinh vật nhân thực, điều hoà biểu hiện gene tạo nên tính đặc thù mô, cơ quan, điều hoà sự phát triển cơ thể qua các giai đoạn.
4. Điều hoà biểu hiện gene ở cả sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực được ứng dụng rộng rãi trong tạo sinh vật chuyển gene, sản xuất protein tái tổ hợp, phát triển thuốc và xử lí ô nhiễm môi trường.
Cho các bước tiến hành thí nghiệm tìm hiểu cơ chế lactose khiến tế bào tổng hợp ba enzyme phân giải lactose như sau:
Bước 1: Chọn dòng vi khuẩn đột biến gene.
Bước 2: Nuôi cấy trong môi trường có các amino acid đánh dấu phóng xạ và có/không bổ sung lactose.
Bước 3: Xác định lượng các loại enzyme phân giải lactose có trong hai môi trường.
Dự đoán kết quả thí nghiệm nào sau đây là chính xác?
Hoàn thành nội dung sau.
Từ kết quả thí nghiệm trên, ta có thể rút ra được kết luận như sau: là tác nhân kích hoạt tế bào tổng hợp ba enzyme phân giải đường lactose.
(Kéo thả hoặc click vào để điền)
Sắp xếp thứ tự các diễn biến điều hòa biểu hiện gene của operon lac khi môi trường không có lactose.
- RNA polymerase không trượt qua được vùng vận hành (operator) trên operon lac.
- Protein ức chế bám vào vùng vận hành (operator) trên operon lac.
- Gene điều hòa lacI được phiên mã, dịch mã tạo ra protein ức chế.
- RNA polymerase bám vào vùng khởi động (promotor) trên operon lac.
- Cụm gene cấu trúc không được phiên mã → Không tạo ra được các enzyme.
Tại sao khi môi trường có lactose thì các gene cấu trúc của operon lac được phiên mã?
Điều nào dưới đây sẽ xảy ra nếu quá trình điều hòa biểu hiện gene bị trục trặc?
Trong cấu trúc của operon lac có 3 gene cấu trúc, trong đó không bao gồm
Trình tự trên gene nơi protein ức chế có thể gắn vào để ngăn cản quá trình phiên mã được gọi là
Trong thí nghiệm phát hiện ra operon lac của Monod và Jacob, họ sử dụng các dòng đột biến gene của vi khuẩn E. coli, nuôi cấy chúng trong môi trường chứa các amino acid được đánh dấu phóng xạ và có hoặc không có lactose. Sau đó họ xác định lượng ba loại enzyme tham gia phân giải lactose trong tế bào (B-galactosidase, premerase và transacetylase). Kết quả là khi không có lactose thì lượng các enzyme trong tế bào rất thấp, còn khi có lactose thì lượng cả ba enzyme đều tăng mạnh.
(Nhấp vào ô màu vàng để chọn đúng / sai)a) Lactose là chất kích hoạt tế bào tổng hợp các enzyme phân giải lactose. |
|
b) Bổ sung các amino acid đánh dấu phóng xạ để xác định lượng đường lactose còn lại trong môi trường. |
|
c) Nếu các gene cấu trúc bị đột biến vùng mã hóa thì khi môi trường không có lactose, lượng enzyme vẫn tăng mạnh. |
|
d) Nếu gene điều hòa bị đột biến thì khi môi trường có lactose, một trong ba enzyme trên sẽ không được tổng hợp. |
|
Có bao nhiêu ví dụ dưới đây thể hiện ý nghĩa của điều hòa biểu hiện gene trong tế bào?
a) Vi khuẩn sản sinh protein sốc nhiệt khi nhiệt độ môi trường tăng mạnh.
b) Tế bào bình thường bị đột biến thành tế bào ung thư.
c) Khi da bị viêm, tế bào bạch cầu được huy động đến nơi để tiêu diệt vi khuẩn.
d) Nấm men chỉ sản sinh enzyme saccarase khi môi trường có chứa đường saccharose.
e) Ở người, gene mã hóa beta-globin chỉ biểu hiện ở giai đoạn trưởng thành.
f) Tế bào hợp tử phân hóa thành các loại tế bào khác nhau của cơ thể.
g) Ở người trưởng thành, hầu hết các gene điều khiển sự phân chia, lớn lên của tế bào đều bị bất hoạt.
Trả lời: .
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây