Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

b. Văn bản có sức thuyết phục, hấp dẫn:
+ Bố cục mạch lạc, sáng rõ.
+ Luận điểm được triển khai rõ ràng, từng luận điểm được chứng minh bằng những biểu hiện cụ thể trong bài thơ.
+ Bài văn ngắn gọn, lời lẽ súc tích, thể hiện được rung động, đồng cảm của người viết trước vẻ đẹp và cảm xúc của bài thơ.

Câu 2:
BPTT: so sánh
Tác dụng: Cho thấy sự to lớn và tráng lệ của mặt trời khi lặn xuống, nó to lớn và có màu đỏ như ''hòn lửa''
Câu 3:
Tham khảo nha em:
Câu cuối: ” câu hát căng buồm với gió khơi”
=>Tiếng hát cuối cùng sau một buổi ra khơi, trở về quê hương với sự vui vẻ, với những cọn cá đầy ắ thuyền, họ về với sự chiến thắng.
Câu 4:
Tham khảo nha em:
“Đoàn thuyền đánh cá” là bài thơ xuất sắc, tiêu biểu cho hồn thơ khỏe khoắn của Huy Cận sau Cách mạng tháng Tám. Với khổ thơ đầu, tác giả đã mỏ ra một hình ảnh đẹp về đoàn thuyền ra khơi trong bức tranh thiên nhiên kì vĩ hùng tráng: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa/ Sóng đã cài then, đêm sập cửa”. Khi sắc tối đang từ từ chiếm trọn không gian bao la, mặt trời được ví như một hòn lửa khổng lồ, sáng rực dần lặn xuống mặt biển. Màn đêm buông xuống như tấm cửa khổng lồ với những lượn sóng là chiếc then cài vững chắc. Hình ảnh so sánh kết hợp nhân hóa tạo nên nét huyền diệu, mĩ lệ của thiên nhiên vừa tạo ra sự nhanh chóng, gấp gáp kết thúc một ngày dài. Nhưng đó không phải ngày tàn, u ám như trong bức tranh của tác phẩm Hai đứa trẻ mà là một ngày mới mở ra cho những người con của biển cả: “Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi/ Câu hát căng buồm cùng gió khơi”. Đoàn thuyền – tạo ra ấn tượng về sự tấp nập, nhộn nhịp, tinh thần lao động hăng say của những ngư dân. Chữ “lại” vừa khẳng định nhịp điệu lao động ổn định của người dân chài ngày qua ngày, vừa thể hiện sự đối lập giữa sự nghỉ ngơi của đất trời và sự lao động của con người.Câu hát mang theo niềm vui, sự phấn chấn và cũng chất chứa bao hi vọng về những khoang thuyền đầy ắp cá. Tác giả đã tạo nên một hình ảnh khỏe khoắn, tươi vui, căng tràn sức sống và tinh thần say mê lao động. Chắc chắn, đoạn thơ là bức tranh khung cảnh thiên nhiên tráng lệ, hình ảnh đoàn thuyền ra khơi với khí thế hào hứng say mê, tràn đầy sức sống, với tâm hồn lãng mạn của người làm chủ đất nước thật đáng trân trọng tự hào.
Thành phần biệt lập+ phép liên kết: in đậm nghiêng
Câu 2: So sánh: "mặt trời như hòn lửa" ➩ giúp người đọc hình dung rõ bức tranh hoàng hôn trên biển vừa tráng lệ, huy hoàng vừa sống động, kì thú.

Câu hỏi 1. Bài nghị luận này phân tích nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ, khẳng định sức mạnh lớn lao của nó đốì với đời sông con người. Hãy tóm tắt hệ thống luận điểm và nhận xét về bố cục của bài nghị luận. Gợi ý - Tóm tắt hệ thông luận điểm: + Văn nghệ phản ánh thực tại khách quan, là nhận thức mới mẻ, là tất cả tư tưởng, tình cảm của cá nhân nghệ sĩ. Mỗi lác phẩm văn nghộ lớn là một cách sống của tâm hồn, từ đó làm "thay đổi hắn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ. + Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống con người, nhất là trong hoàn cảnh chiên đấu, sản xuất vô cùng gian khổ của dân tộc ta ở những năm đầu kháng chiến. + Văn nghệ có khả năng cảm hoá, sức mạnh lôi cuốn của nó thật là kì diệu bởi đó là tiếng nói của tình cảm, tác động tới mỗi con người qua những rung cảm sâu xa tự trái tim. - Nhận xét về bố cục: Các luận điểm trong tiểu luận vừa có sự giải thích cho nhau, vừa được nôi tiếp tự nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ. Nhan đề bài viết Tiếng nói của văn nghệ vừa có tính khái quát lí luận, vừa gợi sự gần gũi, thân mật. Nó bao hàm được cả nội dung lẫn cách thức, giọng điệu tiếng nói của văn nghệ. Câu hỏi 2. Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ là gì? Gợi ý - Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ là thực tại đời sống khách quan nhưng không phải là sự sao chép giản đơn, "chụp ảnh" nguyên xi thực tại ấy. Khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ sĩ gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn nhủ riêng của minh. Nội dung của tác phẩm văn nghệ dâu chỉ là câu chuyện, con người như ở ngoài đời mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm lòng của nghệ sĩ gửi gắm trong đó. Nội dung chủ yếu của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể, sinh động, là đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và tình cảm có tính nhân văn của nghệ sĩ. - Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời thuyết lí khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sĩ. Nó mang đến cho mỗi chúng ta bao rung động, bao ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng đà rất quen thuộc. - Nội dung của văn nghệ còn là rung cảm, nhận thức của từng người tiếp nhận. Nó sẽ được mở rộng, phát huy vô tận qua từng thế hệ người đọc, người xem. Như thế, nội dung của văn nghệ khác với nội dung của các bộ môn khoa học xã hội khác như dân tộc học, xã hội học, luật học, lịch sử, địa lí,... Những bộ môn khoa học này khám phá, miêu tả và đúc kết bộ mặt tự nhiên hay xã hội, các quy luật khách quan. Văn nghệ tập trung khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người, thế giới bên trong của con người. Câu hỏi 3. Tại sao con người cần tiếng nói của văn nghệ? Gợi ý Qua dẫn chứng các tác phẩm, các câu chuyện cụ thể, sinh động, Nguyễn Đình Thi đã phân tích một cách thấm thìa sự cần thiết của văn nghẹ đối với con người: - Văn nghệ giúp cho chúng ta được sống đầy đủ hơn, phong phú hơn về phương diện tinh thần. "Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng, không bao giờ nhoà đi, ánh sáng ấy bấy giờ biến thành của ta, và chiêu toả lên mọi việc chúng ta sống, mọi con người ta gặp, làm cho thay đổi hán mắt ta nhìn, óc ta nghĩ. - Trong những trường hợp con người bị ngăn cách với cuộc sống, tiếng nói của văn nghệ càng là sợi dây buộc chặt họ với cuộc đời bên ngoài, với tất cả những sự sống, hoạt động, những vui buồn gần gũi. - Văn nghệ góp phần làm cho cuộc sống của chúng ta đẹp đẽ, đáng yêu, "đời cứ tươi" hơn. Trong cuộc đời lắm vất vả, cực nhọc, tác phẩm văn nghệ hay giúp cho con người lạc quan hơn, biết rung cảm trước cái đẹp và biết ước mơ hướng tđi những điều tốt đẹp. Câu hỏi 4. Tiếng nói của văn nghệ đến với người đọc bằng cách nào mà có khả năng kì diệu đến vậy? (Tư tưởng, nội dung của văn nghệ được thể hiện bằng hình thức nào? Tác phẩm nghệ thuật tác động đến người đọc qua con đường nào, bằng cách gì?) Gợi ý - Sức mạnh riêng của vãn nghệ bắt đầu từ nội dung của nó và con đường mà nó đến với người đọc, người nghe. Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm, do đó một tác phẩm lớn thường chứa chan tình cảm của người viết. Nghệ thuật là tư tưởng nhưng tư tưởng ở đây đã được nghẹ thuật hoá. Do đó, tư tưởng của nghệ thuật không khô khan, năng nề, trừu tượng mà cụ thể, sinh động, lắng sâu, nhẹ nhàng và kín đáo bởi tư tưởng ấy được người nghệ sĩ trình bày qua hình tượng nghệ thuật, bằng những cảm xúc, nỗi niềm của con người. - Đến với một tác phẩm văn nghệ, chúng ta được sống cùng cuộc sống được miêu tả trong đó, được yêu, ghét, vui, buồn, đợi chờ,... cùng các nhân vật và nghệ sĩ. Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi vào nhận thứq, tâm hồn chúng ta qua con đường tình cảm. "Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta tự phải bước lên đường ấy". Khi tác động bằng nội dung, cách thức đặc biệt ấy, văn nghệ góp phần giúp con người tự nhận thức mình, tự hoàn thiện mình. Như vậy, văn nghệ thực hiện các chức năng của nó một cách tự nhiên, có hiệu quả lâu bền, sâu sắc. Câu hỏi 5. Nêu vài nét đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của Nguyễn Đình Thi qua bài tiểu luận này (cách bố cục, đẫn dắt vấn đề, cách nêu và chứng minh các luận điểm, sự kết hợp giữa nhận định, lí lẽ với dẫn chứng thực tế,...). Gợi ý Vài nét đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của Nguyễn Đình Thi: - về bố cục của tiểu luận: chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt vấn đề một cách tự nhiên. - Cách viết giàu hình ảnh, có nhiều dẫn chứng sinh động được lấy từ thơ văn, từ đời sống thực tế để khẳng định thuyết phục các ý kiến, nhận định đưa ra, đồng thời cũng làm tăng thêm sức hấp dẫn cho tác phẩm. - Giọng văn chân thành, thể hiện được niềm say mê, bộc lộ cảm xúc mạnh mẽ của người viết.
1)
Bài viết bao gồm các luận điểm như:
- Nội dung của văn nghệ
- Sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với đời sống của con người
- Con đường đến với người tiếp nhận , tạo nên sức mạnh kì diệu của văn nghệ.
Bố cục của bài nghị luận này có thể chia làm hai phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “một cách sống của tâm hồn”: Trình bày nội dung của văn nghệ.
- Phần 2: Còn lại: Sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với đời sống của con người.
Các đoạn văn được liên kết với nhau không hề rời rạc mà gắn kết bổ sung với nhau. Những luận điểm kế thừa và mở rộng hơn luận điểm trước, tạo cho bài nghị luận một kết cấu chặt chẽ, đầy tính thuyết phục.
5)
- Bố cục của văn bản rất chặt chẽ, hợp lý, mọi vấn đề đều được dẫn dắt tự nhiên.
- Cách viết giàu hình ảnh với những dẫn chứng sinh động, hấp dẫn, cả trong văn chương cũng như trong đời sống.
- Giọng văn chân thành, say sưa, thể hiện những xúc cảm mạnh mẽ của người viết.

Câu hỏi 1. Vân đồ nghị luận của bài viết này là gì? Dựa theo bố cục bài viết, hãy tóm tắt các luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề ấy.
- Vấn đề nghị luận của bài viết là bàn về ý nghĩa của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Văn bản có bố cục chặt chẽ, hợp lí. Nội dung văn bản được triển khai qua các luận điểm sau đây:
+ Khẳng định tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách ợ Học vấn... phút hiện thế giới mới").
+ Các khó khăn, mồi nguy hại dỗ gặp của việc đọc sách trong tinh hình hiện nay ở Lịch sử... tự tiêu hao lực lượng").
+ Cách lựa chọn sách cần đọc và cách đọc như thế nào cho có hiệu quả (phần còn lại).
Câu hỏi 2. Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, em thấy sách có tầm quan trọng như thế nào, việc đọc sách có ý nghĩa gì?
- Sách có tầm quan trọng vô cùng to lớn đối với cuộc sông của con người. Sách là kho tàng tri thức, kinh nghiệm, thành tựu của con người về nhiều mặt, được tích luỳ trong suốt quá trình phát triển lịch sử; là di sản tinh thần quý báu của loài người.
- Đọc sách là con đường tốt nhất (tuy không phải là duy nhất) để con người trau dồi học vấn, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao tri thức. Đọc sách có ý nghĩa lđn lao và lâu dài đối với mỗi con người. Đọc sách là cách tích lũy, tiếp thu, kế thừa tri thức, kinh nghiệm của nhân loại; là chuẩn bị hành trang về mọi mặt để con người lao động, học tập, sáng tạo, khám phá và chinh phục thế giới.
Câu hỏi 3. Muốn tích luỳ học vân, đọc sách có hiệu quả, tại sao trước tiên cần biết chọn lựa sách mà đọc? Theo tác giả, nên chọn lựa như thế nào?
- Trong tình hình hiện nay, sách in ra ngày càng nhiều, do đó việc đọc sách cũng ngày càng không dỗ. Con người dễ bối rối trước lượng sách khổng lồ và quỹ thời gian không nhiều dành cho đọc sách. Chu Quang Tiềm đã chỉ ra một cách xác đáng ít nhất hai nguy hại thường gặp:
+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối "ăn tươi nuốt sống", không kịp tiêu hoá, không biết nghiền ngẫm.
+ Sách nhiều dỗ khiến người đọc khó chọn lựa, lãng phí thời gian và sức lực ở những cuốn không thật có ích.
- Theo ý kiến tác giả, cần lựa chọn sách khi đọc. Lựa chọn bằng cách:
+ Không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ những quyển nào thực sự có giá trị, có lợi cho mình.
+ Cần đọc kĩ các cuốn sách, tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyền môn, chuyên sâu của minh.
+ Trong khi đọc tài liệu chuyên sâu, cùng không thể xem thường việc đọc loại sách thường thức, loại sách ở lĩnh vực gần gùi, kế cận với chuyên môn của mình. Tác giả bài viết đã khẳng định đúng đắn rằng: "Trên đời không có học vấn nào là cô lập, tách rời các học vấn khác", vì thế "không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn". Ý kiến này chứng tỏ kinh nghiệm, sự từng trải của một học giả lớn.
Câu hỏi 4. Phân tích lời bàn của tác giả bài viết về phương pháp đọc sách. Tìm hiểu cách lập luận, trình bày ở phần này.
Tác giả bài viết khi bàn về phương pháp đọc sách cho rằng điểm quan trọng là phải biết lựa chọn sách để đọc.
Lời bàn cụ thể và dễ hiểu:
- Không nên đọc lướt qua, phải vừa đọc vừa suy nghĩ, "trầm ngâm tích lũy, tưởng tượng", nhất là đối với các quyển sách có giá trị.
- Không nên đọc một cách tràn lan, quyển nào cùng đọc, đọc theo kiểu hứng thú cá nhân mà cần đọc có kế hoạch và có hệ thống. Thậm chí, coi việc đọc sách là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ. Tác giả cho rằng đọc sách đâu chỉ là việc học tập tri thức mà đó còn là việc rèn luyện tính cách, học làm người.
Câu hỏi 5. Bài viết Bùn về đọc sách có sức thuyết phục cao. Theo em, điều ấy được tạo nên từ những yếu tố cơ bản nào?
Sức thuyết phục cao của bài viết được tạo nên từ ba yếu lố cơ bản sau đây:
- Là một học giả có uy tín, từng qua quá trình nghiên cứu, tích luỹ, nghiền ngẫm lâu dài nên nội dung lời bàn và cách trình bày của tác giả vừa đạt lí vừa thấu tình.
- Bố cục của bài viết chặt chẽ, hựp lí, các ý kiến được dẫn dắt rất tự nhiên.
- Cách viết giàu hình ảnh, dùng lối ví von sinh động, cụ thể, thú vị.
1. Vấn đề nghị luận của bài viết này là gì? Dựa theo bố cục bài viết, hãy tóm tắt các luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề ấy.
Trả lời:
Vấn đề nghị luận của bài viết này là sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
Các luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề:
- Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách.
- Các khó khăn, các nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
- Cách lựa chọn sách cần đọc và cách đọc như thế nào cho hiệu quả.
2. Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, em thấy sách có tầm quan trọng như thế nào, việc đọc sách có ý nghĩa gì?
Trả lời:
- Sách có tầm quan trọng vô cùng to lớn đối với cuộc sống con người nói riêng và xã hội nói chung. Muốn phát triển và trưởng thành, con người phải tiếp thu, kế thừa có sáng tạo những tri thức, kinh nghiệm, thành tựu mà loài người đã tìm tòi, tích luỹ được trong suốt quá trình phát triển lịch sử. Sách là kho tàng kinh nghiệm, là di sản tinh thần quý báu của loài người.
- Đối với mỗi con người, đọc sách là cách tốt nhất để tiếp thu kinh nghiệm xã hội, kinh nghiệm sống. Đọc sách còn là sự chuẩn bị để tiến hành cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, tích luỹ tri thức, khám phá và chinh phục thế giới.
3. Muốn tích lũy học vấn, đọc sách có hiệu quả, tại sao trước tiên cần biết cách chọn lựa sách mà đọc? Theo tác giả, nên chọn lựa như thế nào?
Trả lời:
Sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật đã tạo nên sự bùng nổ thông tin. Lượng sách in ra ngày càng nhiều, nếu không có sự lựa chọn, xử lý thông tin khoa học, con người dễ bối rối trước kho tàng tri thức khổng lồ mà nhân loại đã tích luỹ được. Chu Quang Tiềm đã chỉ ra một cách xác đáng những nguy hại thường gặp:
- Sách nhiều khiến cho người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ăn tươi nuốt sống” chứ không kịp tiêu hoá, không biết nghiền ngẫm.
- Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lựa, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn không thật có ích.
Theo tác giả, cần phải lựa chọn sách mà đọc:
- Không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh, đọc cho kỹ những quyển sách thực sự có giá trị, có ích cho mình.
- Cần đọc kỹ các cuốn sách, tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình.
- Trong khi đọc chuyên sâu, không nên xem thường những loại sách thường thức, gần gũi với chuyên môn của mình. Tác giả khẳng định: “Trên đời không có học vấn nào là cô lập, không có liên hệ kế cận”, vì thế “không biết thông thì thông thể chuyên, không biết rộng thì không thể nắm gọn. Trước biết rộng rồi sau mới nắm chắc, đó là trình tự để nắm vững bất cứ học vấn nào”.
4. Phân tích lời bàn của tác giả bài viết về phương pháp đọc sách. Tìm hiểu cách lập luận, trình bày ở phần này.
Trả lời:
Việc lựa chọn sách đọc là một yếu tố vô cùng quan trọng trong phương pháp đọc sách. Lời bàn của Chu Quang Tiềm về phương pháp đọc sách rất sâu sắc mà cũng rất gần gũi, dễ hiểu, tựu chung được thể hiện ở mấy điểm sau:
- Không nên đọc lướt qua, vừa đọc phải vừa suy ngẫm, “trầm ngâm tích luỹ tưởng tượng”, nhất là với các cuốn sách có giá trị.
- Không nên đọc một cách tràn lan, quyển nào có cũng đọc mà phải đọc một cách có kế hoạch và hệ thống. Có thể coi đọc sách là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ.
Cũng theo tác giả, đọc sách không chỉ là việc học tập tri thức mà còn là chuyện rèn luyện tính cách, chuyện học làm người.
5. Bài viết Bàn về đọc sách có sức thuyết phục cao. Theo em, điều ấy được tạo nên từ những yếu tố cơ bản nào?
Trả lời:
Sức thuyết phục của bài văn được tạo nên bởi các yếu tố cơ bản:
- Từ nội dung bài viết cho đến cách trình bày của tác giả đều đạt lý, thấu tình. Các ý kiến nhận xét đưa ra thật xác đáng, có lý lẽ chặt chẽ, vừa sinh động vừa dễ hiểu.
- Bài viết có bố cục chặt chẽ, hợp lý, các ý được dẫn dắt rất tự nhiên.
- Việc tác giả sử dụng nhiều hình ảnh qua cách ví von vừa cụ thể vừa thú vị cũng là một yếu tố quan trọng làm nên sức thuyết phục của bài.

Ý chí nghị lực là bệ phóng đưa con người đến với thành công. Nghị lực, ý chí chính là bản lĩnh, lòng quyết tâm vươn lên trong cuộc sống của mỗi con người. Hãy nhìn xem, xung quanh ta là nghịch cảnh bủa vây, luôn chực chờ để xô ta ngã. Nhưng có ý chí, nghị lực tay lái vững vàng trước thử thách phong ba. Khó khăn cho ta kinh nghiệm; nghịch cảnh cho ta môi trường để rèn luyện bản lĩnh. Và qua khó khăn đó ý chí nghị lực được hình thành, tôi luyện và trở thành bộ giáp vững chắc để ta hiên ngang giữa cuộc đời. Người có ý chí là người luôn dám đương đầu với mọi thử thách, luôn bền gan vững chí trước mọi sóng lớn gió to. Họ sống mạnh mẽ, cứng cỏi, kiên cường; thất bại không nản, thành công không tự mãn. Nguyễn Ngọc Ký thiếu đi đôi tay nhưng không ngừng nỗ lực để trở thành một người thầy đáng kính, Nick Vujicic sinh ra với tứ chi khiếm khuyết nhưng chưa một lần chịu thua số phận, Bill Gates phá sản trong lần đầu tiên nhưng sau đó lại trở thành tỷ phú bậc nhất của nhân loại… Họ chính là những tấm gương sáng, đem đến cho ta bài học quý báu về giá trị của ý chí, nghị lực và sự quyết tâm. Người có ý chí nghị lực luôn được mọi người yêu quý và trân trọng và họ luôn trở thành niềm tin, điểm tựa, thậm chí là thần tượng để mọi người noi theo. Người có ý chí, nghị lực biết khắc phục hạn chế của bản thân, tìm ra đường đi từ ngõ cụt, biết xuyên thủng màn đêm của khó khăn để bước ra ánh sáng. Bởi thế ý chí nghị lực là sức mạnh vô hạn tận giúp người sở hữu nó chiến thắng tất cả để bước tới thành công. Vậy nhưng, trong xã hội vẫn có một số người có lối sống ỷ lại, sống dựa dẫm, không có tinh thần phấn đấu, không ý chí tiến thủ. Thế hệ trẻ hôm nay cần phê phán lối sống này, không ngừng rèn đức luyện tài, nỗ lực bằng tất cả khả năng để có thể vững vàng tiến về phía trước. Hãy luôn nhớ: “Nếu tri thức là sức mạnh giúp ta chiến thắng sự ngu dốt thì ý chí nghị lực lại là vũ khí giúp ta chiến thắng mọi kẻ thù”.

HS viết thành bài văn đảm bảo được các ý chính sau :
- Nội dung lời bàn và cách trình bày vừa đạt lý vừa thấu tình
- Bố cục bài viết chặt chẽ, hợp lý.
- Sự kết hợp giữa lí lẽ, nhận định với kinh nghiệm, dẫn chứng thực tế.
- Giọng điệu của tác giả cùng cách viết giàu hình ảnh (đặc biệt là lối ví von thật cụ thể và thú vị).
⇒ Bài nghị luận có tính thuyết phục, sức hấp dẫn cao.
- Trình bày thu hoạch của mình về cách khẳng định, triển khai luận điểm trong một bài văn nghị luận (làm thế nào để luận điểm được nổi bật, được giải thích, chứng minh rõ ràng và giàu tính thuyết phục hấp dẫn).

định chép mạng thì thấy chữ này thì khỏi làm
bài văn mà viết vô đây chắc ko ma nào làm

Tham khảo!
Con người chúng ta sống với nhau bằng cái tình, đến luật pháp của đất nước ta cũng bị chữ tình chi phối, vì duy tình nên nhiều người dù phạm tội ác đến đâu thì ra đầu thú cũng sẽ được pháp luật khoan hồng. Trong tình cảm lớn ấy thì tình bạn cũng là một tình cảm quan trọng. Nó có vai trò đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của con người. Mỗi người chúng ta sống trên đời thì ít nhất cũng có một người bạn.
Trước hết tình bạn có vai trò quan trọng trong đời sống vật chất của chúng ta. Nói là vật chất không phải bạn có vai trò như bố mẹ ta sẽ cho ta những vật chất cũng không phải là ta có bạn để đổi lại những vật chất mà bạn cho mà cái vật chất nói tới ở đây là sự giúp đỡ của bạn về mặt tài chính khi chúng ta khó khăn. Sự giúp đỡ ấy sẽ khiến chúng ta vượt qua những khó khăn trong cuộc sống đầu sóng gió ấy.
Tuy nhiên nói đến tình bạn trong cuộc sống là nói tới những giúp đỡ về mặt tinh thần nhiều hơn. Vì thế bạn có vai trò quan trọng và đòi hỏi mỗi người trong cuộc sống phải tìm ra cho mình những người bạn tốt. Có tình bạn có nghĩa là chúng ta có một người để chia sẻ những tâm tư tình cảm của mình. Bạn luôn là người đứng bên cạnh ta lắng nghe những niềm vui nỗi buồn của ta. Khi buồn thì nỗi buồn ấy có bạn gánh một nửa, nếu như có nhiều bạn thì nỗi buồn lại càng được vơi đi. Còn khi bạn vui thì niềm vui ấy được nhân lên gấp bội.
Thật sự tình cảm bạn bè là một thứ vô cùng đáng quý. Liệu trên đường đời bạn có bao giờ không buồn không vui không?
Thực tế đã chứng minh hay như câu nói “sông có khúc người có lúc” không thể nào cứ vui mãi cũng không thể nào buồn mãi được chính vì thế mà luôn cần một người để chia sẻ. Dù là một chuyện lớn hay một chuyện rất nhỏ thì chúng ta cũng mong muốn có một người để tâm sự. Bạn đã từng bị bố mẹ mắng bao giờ chưa dù là mắng oan hay mình sai thật thì lúc ấy quả thật rất buồn. Khi ấy người bạn chính là những người mà ta tìm đến để tìm sự đồng cảm an ủi.
Bạn có vai trò như một vị thần tình cảm giúp cho ta vơi đi những nỗi buồn trong lòng và sống đúng hơn. Cũng có khi chúng ta có một niềm vui nho nhỏ là được bố mẹ khen hay được mua một món đồ nào đó mình thích thì chúng ta cũng nói với bạn. Không chỉ là một người tâm sự những khi vui buồn mà bạn còn là người sẵn sàng bảo vệ chúng ta.
Dù có thể bạn của chúng ta không hề to hay khỏe nhưng nếu là một người bạn thật sự thì họ sẽ không để cho những người khác bắt nạt ta. Dù không thể đánh thắng những người bắt nạt nhưng tình bạn sẽ thắng tất cả những sức lực kia, Và sau đó thì chúng ta lại càng quý nhau hơn. Chẳng thế mà có biết bao nhiêu tấm gương về tình bạn đáng học hỏi trong cuộc sống này.
Có những người ngay cả khi bị bạn không quan tâm đến nữa nhưng vẫn âm thầm theo dõi những cuộc sống hàng ngày để rồi đến những lúc nguy hiểm thì chính người đó lại là người xả thân cứu bạn mình. Tóm lại thì họ sẵn sàng bảo vệ ta khỏi những con người xấu xa.Không những thế thì tình bạn còn quan trọng là dù cho cả thế giới này, những người bạn khác quay lưng không chơi với bạn nữa thì người kia vẫn ở lại với bạn. Chia sẻ với bạn những buồn vui và động viên bạn vượt qua những điều khó khăn trong cuộc sống.
Tuy nhiên trong tình bạn nếu không thật lòng với nhau thì chỉ là bè mà thôi. Bạn khác bè ở chỗ là cho dù thế nào đi chăng nữa thì cũng không hề bỏ bạn lại một mình, không a dua theo người khác để không chơi với bạn nữa mà lúc nào họ cũng ở bên cạnh bạn chia sẻ những niềm vui nỗi buồn.
Qua đây ta thấy được tình bạn có một vai trò rất quan trọng trong đời sống tinh thần của chúng ta. Mỗi người chúng ta phải tìm được một người bạn thật sự để có thế chia sẻ những điều khó khăn buồn vui trong cuộc sống. Tránh để cho những người bè kia làm cho tình cảm ấy rạn nứt.
Dạng 1: Xác định được luận đề trong văn bản/vấn đề nghị luận của văn bản thì em cần làm những bước sau:
Bước 1: HS cần nắm được khái niệm Luận đề: Luận đề thường là vấn đề được bàn luận trong văn bản, có thể được nêu ở nhan đề, một số câu trong bài, hoặc khái quát từ toàn bộ các câu. Luận đề giúp định hướng cho toàn bộ bài viết, đảm bảo rằng các luận điểm và luận cứ đều tập trung vào việc chứng minh hoặc làm rõ luận đề đó. Đọc kỹ văn bản
Bước 2: Tìm câu chủ đề: Trong nhiều văn bản, luận đề sẽ được thể hiện rõ ràng trong câu chủ đề, thường nằm ở đầu đoạn văn hoặc kết luận của bài viết. Xác định vấn đề chính: Đôi khi luận đề không phải là một câu đơn giản mà là sự tổng hợp của các ý tưởng chính. Hãy xác định vấn đề chính mà tác giả đang thảo luận.
Ví dụ:
Đoạn văn: "Việc giảm ô nhiễm môi trường là một trong những vấn đề cấp bách mà chúng ta phải đối mặt hiện nay. Môi trường ô nhiễm không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn gây tổn hại nghiêm trọng đến các hệ sinh thái. Để bảo vệ trái đất, mỗi người cần có trách nhiệm trong việc giảm thiểu rác thải, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ thiên nhiên."
=>Luận đề: Giảm ô nhiễm môi trường là một vấn đề cấp bách cần được giải quyết.
Dạng 2: Xác định được luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản.
* HS cần nắm được khái niệm về Luận điểm: Luận điểm là những quan điểm, tư tưởng hoặc lập luận chính được sử dụng để làm nổi bật một vấn đề cụ thể trong một bối cảnh nhất định, chẳng hạn như trong một bài văn nghị luận hoặc một cuộc tranh luận. Luận điểm là ý chính mà tác giả muốn thuyết phục hoặc giải thích.
* một số cách xác định luận điểm:
- Tìm các câu khẳng định: Các câu khẳng định hoặc tuyên bố mà tác giả đưa ra có thể là luận điểm. Những câu này có thể xuất hiện ở phần thân bài, thường sau câu chủ đề của mỗi đoạn văn.
- Xem xét các lập luận và ví dụ: Luận điểm thường được tác giả phát triển qua các lập luận và ví dụ cụ thể để hỗ trợ cho luận đề. Những phần này là những luận điểm nhỏ hơn, giúp minh họa hoặc làm rõ cho luận đề tổng quát.
- Phân tích cấu trúc bài viết: Trong nhiều bài viết, luận điểm có thể được trình bày qua các phần khác nhau. Mỗi đoạn văn hoặc phần bài viết có thể tập trung vào một luận điểm riêng, giúp xây dựng dần lập luận cho luận đề chính.
- Chú ý đến các từ ngữ nhấn mạnh: Các từ như "thứ nhất", "tiếp theo", "hơn nữa", "vì vậy", "do đó"... thường xuất hiện trước các luận điểm, giúp người đọc nhận diện rõ ràng các quan điểm mà tác giả đang trình bày.
Đoạn văn:
"Việc bảo vệ động vật hoang dã là trách nhiệm của mỗi người dân. Các loài động vật hoang dã đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng sinh thái. Nếu chúng ta không bảo vệ được chúng, sẽ có những hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường và các loài sinh vật khác."
=>Luận điểm: Bảo vệ động vật hoang dã là trách nhiệm của mỗi người dân.
* ĐỂ XÁC ĐỊNH LÝ LẼ:
- giúp hs nắm được thế nào là lí lẽ:
Lý lẽ là những lý do hoặc lập luận được đưa ra để chứng minh hoặc giải thích cho một quan điểm, lập trường nào đó trong văn bản. Lý lẽ có thể là những thông tin, dẫn chứng, hoặc ví dụ cụ thể mà tác giả sử dụng để thuyết phục người đọc.
- Tìm các câu giải thích hoặc chứng minh
Lý lẽ thường xuất hiện dưới dạng các câu giải thích hoặc lập luận có mục đích chứng minh, hỗ trợ cho một quan điểm hay luận điểm nào đó. Tìm những câu hoặc đoạn văn có tác dụng giải thích lý do tại sao một điều gì đó là đúng hoặc quan trọng.
- Nhận diện các từ nối lý lẽ:
Các từ và cụm từ như "bởi vì", "do đó", "vì vậy", "kết quả là", "theo đó", "một ví dụ là" thường xuất hiện trước hoặc trong các lý lẽ. Đây là những tín hiệu giúp học sinh nhận ra phần lý lẽ trong văn bản.
- Phân tích các dẫn chứng
Lý lẽ thường được củng cố bởi các dẫn chứng cụ thể, như số liệu, ví dụ, khảo sát, hoặc câu chuyện thực tế. Cần chú ý đến những phần văn bản có thông tin hoặc sự kiện cụ thể để minh họa cho luận điểm.
Ví dụ:
Đoạn văn: "Việc đọc sách rất quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ em. Đọc sách giúp trẻ mở rộng vốn từ vựng và cải thiện khả năng ngôn ngữ. Thêm vào đó, sách cung cấp nhiều kiến thức bổ ích và giúp trẻ phát triển khả năng tư duy phản biện."
=>
- Luận điểm: Đọc sách rất quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ em.
- Lý lẽ:
1. Đọc sách giúp trẻ mở rộng vốn từ vựng và cải thiện khả năng ngôn ngữ.
2. Sách cung cấp nhiều kiến thức bổ ích và giúp trẻ phát triển khả năng tư duy phản biện.
*ĐỂ XÁC ĐỊNH DẪN CHỨNG:
B1: giúp hs nắm được dẫn chứng có thể là số liệu thống kê, báo cáo, hoặc các sự kiện đã xảy ra.
B2:
- Tìm các dẫn chứng cụ thể, số liệu, ví dụ thực tế hoặc kết quả nghiên cứu mà tác giả dùng để chứng minh cho lí lẽ.
- Bằng chứng giúp minh họa và làm rõ lí lẽ, tăng tính thuyết phục cho văn bản.
Ví dụ: dẫn chứng có thể là: "Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm có khoảng 7 triệu người chết vì ô nhiễm không khí."