K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

7 tháng 11 2018

Đóng góp của Việt Nam vào quá trình xây dựng Cộng đồng ASEAN được thể hiện rõ trên những khía cạnh chính sau: Thứ nhất, có vai trò quan trọng đưa hai nhóm nước ASEAN xích lại gần nhau nhờ vị trí địa - chính trị và quá trình lịch sử của Việt Nam tạo ra. Việt Nam đã đóng góp lớn trong việc xây dựng Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC) và thúc đẩy sớm xây dựng Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC). Thứ hai, giúp ASEAN duy trì đoàn kết, hợp tác và củng cố vị thế quốc tế trong lúc Hiệp hội ở những thời điểm khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính năm 1997 và cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008; thông qua Chương trình Hành động Hà Nội (HPA) để thực hiện Tầm nhìn ASEAN 2020. Thứ ba, về tầm cỡ kinh tế, so với các quốc gia khác trong khu vực,Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, luôn xác định có trách nhiệm trong việc hoàn thành các cam kết của mình. Việt Nam đã vượt lên nhóm các nước Campuchia, Lào, Myanmar trong ASEAN 4 tạo nên một mức mới trong ASEAN. Việt Nam đã trải qua giai đoạn khó khăn và đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường với không ít thành công đã đạt được. Việt Nam cũng là quốc gia thoát nghèo nhanh nhất nên dễ thuyết phục nước khác.

Với tinh thần tích cực, chủ động, trách nhiệm, kể từ khi tham gia ASEAN, Việt Nam đã hết sức nỗ lực cùng các nước ASEAN trong việc thúc đẩy đạt được nhiều kết quả quan trọng.

28 tháng 8 2021

ai đó hãy chỉ cho em đc ko ạ em tìm mãi ko thấy

 

28 tháng 8 2021

- Nguyên nhân: Do vị trí địa lý nằm trong khu vực có nhiều dầu mỏ - nguồn tài nguyên quan trọng (dầu mỏ, khí tự nhiên và than đá) nên Tây Nam Á và Trung Á trở thành nơi cạnh tranh ảnh hưởng của nhiều cường quốc. Chính vì vậy, khu vực Trung Á và Tây Nam Á luôn có những bất ổn về chính trị, các cuộc chiến tranh triền miên và những cuộc xung đột tôn giáo, sắc tộc, khủng bố.

16 tháng 12 2021

* In-đô-nê-xia

*Hoàn cảnh ,thành lập, mục tiêu ,nguyên tắc, hoạt động của ASEAN:

- Hoàn cảnh ra đời của tổ chức ASEAN:

+ Sau khi giành được độc lập và đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.

+ Nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm: Hợp tác phát triển kinh tế, hạn chế sự ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.

+ Ngày 8/8/1967 Hiệp hội các nước Đông Nam Á thành lập (viết tắt ASEAN) tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm 5 nước thành viên: Inđônêxia, Malaixia, Philipin, Xingapo, Thái Lan.

* Mục tiêu và nguyên tắc họat động của tổ chức ASEAN:

- Mục tiêu: Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nổ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực.

- Nguyên tắc hoạt động:

+ Giữ vững hòa bình và ổn định khu vực.

+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau

+ Giúp đỡ để cùng nhau phát triển

*VN gia nhập vào ASEAN vào tháng 7/1995

*Biến đổi quan trọng nhất của Đông Nam Á sau chiến tranh thé giới thứ 2 là: cùng đứng trong 1 tổ chức thống nhất và đi lên xây dựng, pt kinh tế-xã hội của đất nước cũng như khu vực


 

17 tháng 2 2022

Tham khảo: 

Nhật phải đảo chính Pháp do:

- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nước Pháp được giải phóng. Chính phủ Đờ-Gôn trở về Pa-ri.

- Ở mặt trận Thái Bình Dương, phát xít Nhật khốn đốn trước các đòn tấn công dồn dập của quân Anh - Mĩ cả ở trên biển và trên bộ.

- Quân Pháp ở Đông Dương ráo riết chuẩn bị, chờ thời cơ để giành lại địa vị thống trị cũ.

⟹ Mâu thuẫn Nhật - Pháp trở nên gay gắt.

⟹ Tình thế trên buộc Nhật phải đảo chính Pháp, nhằm độc chiếm Đông Dương.

17 tháng 2 2022

chỗ nào là diễn biến chỗ nà là kết quả vậy ạ

 

Em có nhận xét gì về những biến đổi của Đông Nam Á trước và sau năm 1945? *1 điểmA.Các nước Đông Nam Á đều giành được độc lập, sau khi giành độc lập bắt tay xây dựng phát triển đạt được nhiều thành tựu và đều gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).B. Các nước Đông Nam Á thành lập tổ chức ASEAN và gia nhập tổ chức thương mai thế giới (WTO), nhiều nước phát triển mạnh như...
Đọc tiếp

Em có nhận xét gì về những biến đổi của Đông Nam Á trước và sau năm 1945? *

1 điểm

A.Các nước Đông Nam Á đều giành được độc lập, sau khi giành độc lập bắt tay xây dựng phát triển đạt được nhiều thành tựu và đều gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).

B. Các nước Đông Nam Á thành lập tổ chức ASEAN và gia nhập tổ chức thương mai thế giới (WTO), nhiều nước phát triển mạnh như Sin-ga-po.

C.Trước và sau năm 1945 nhiều nước Đông Nam Á phải đấu tranh để giành độc lập và đấu tranh thoát khỏi sự cấm vận của đế quốc Mĩ.

D. Các nước Đông Nam Á đều giành được độc lập, sau khi giành độc lập bắt tay xây dựng phát triển đạt được nhiều thành tựu và đều gia nhập tổ chức thương mai thế giới (WTO).

3
19 tháng 11 2021

C

22 tháng 12 2016

Câu 1 :

  • Đông Nam Á là một khu vực có vị trí địa lí quan trọng, giàu tài nguyên, chế độ phong kiến lại đang lâm vào khủng hoảng, suy yếu nên không tránh khỏi bị các nước phương Tây nhòm ngó, xâm lược.
  • Từ nửa sau thế kỉ XIX, tư bản phương Tây đẩy mạnh xâm lược Đông Nam Á: Anh chiếm Mã Lai, Miến Điện; Pháp chiếm Việt Nam, Lào, Cam-pu- chia, Tây Ban Nha, Mĩ chiếm Phi-líp-pin; Hà Lan và Bồ Đào Nha chiếm In-đô-nê-xi-a.

Xiêm (nay là Thái Lan) là nước duy nhất ở Đông Nam Á vẫn còn giữ được độc lập nhưng cũng trở thành “vùng đệm” của tư bản Anh và Pháp.

Câu 2 :

Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ ở châu Âu, khi Đức xâm chiếm Ba Lan ngày 1/9/1939. Cuộc chiến lan rộng sang nhiều quốc gia và dân tộc trên toàn cựu lục địa. Khi thế chiến chấm dứt năm 1945, tổng cộng 27 triệu trong tổng số 110 triệu binh lính đã chết, khoảng 25 triệu thường dân thiệt mạng.

Cuộc chiến đã làm thay đổi sâu sắc cục diện chính trị toàn cầu. Đức và Nhật, cũng như Anh và Pháp mất sức mạnh chính trị hàng đầu. Các nước Đông Âu chuyển thành vệ tinh của hệ thống Xô viết. Mỹ vươn ảnh hưởng ra khắp thế giới và dần trở thành siêu cường. Liên Xô và Mỹ đối đầu trong hàng thập kỷ thời Chiến tranh lạnh.

Một trong những nguyên nhân gây nên thảm hoạ Thế chiến II là tư tưởng của phát xít Đức muốn tiêu diệt tất cả những người Âu gốc Do Thái, dẫn đến cái chết của 6 triệu người thuộc dân tộc này.

Dưới đây là những mốc quan trọng trong cuộc chiến:

Năm 1937

Ngày 7/7 - Binh lính Nhật đấu súng với quân nhân Trung Quốc trên cây cầu Marco Polo gần Bắc Kinh, lấy đó làm cớ khởi động cuộc chiến Trung - Nhật lần thứ hai (kết thúc ngày 9/5/1945).

Năm 1939

23/8 -- Hai ngoại trưởng Đức và Liên Xô - Ribbentropp và Molotov - ký hiệp ước không xâm phạm lẫn nhau tại Matxcơva. Một hiệp ước bí mật khác giữa Hitler và Stalin xác lập biên giới giữa hai bên.

1/9 -- Quân đội Đức xâm chiếm Ba Lan. Thế chiến II bắt đầu. Hai ngày sau, Anh và Pháp tuyên chiến với Đức. Ngày 5/9, Mỹ tuyên bố trung lập.

27/9 -- Chiến dịch chinh phục Ba Lan của Đức hoàn thành với việc quân đội quốc xã chiếm Vacsava.

12/10 -- Những người Do Thái đầu tiên bị trục xuất khỏi Đức và đưa tới Ba Lan. Hai tuần sau, cơ quan mật vụ SS quy định rằng người Do Thái phải đính các ngôi sao màu vàng trên quần áo để phân biệt.

8/11 -- Một kế hoạch ám sát Hitler tại Munch thất bại.

Năm 1940

27/3
-- SS Trưởng cơ quan mật vụ Đức SS Heinrich Himmler ra lệnh xây dựng trại tập trung Auschwitz.

9/4 -- Đức tấn công Đan Mạch và Na Uy mà không tuyên bố. Một tháng sau, nước này ra đòn nhằm vào Bỉ, Luxembourg, Hà Lan và miền bắc nước Pháp. Giai đoạn đầu của chiến dịch tấn công Tây Âu hoàn tất trong vài ngày. Đầu tháng 6, Đức mở cuộc không tập vào Paris và chiếm thành phố này 11 ngày sau đó.

17/6 -- Liên Xô chiếm các nước vùng Baltics.

13/8 -- Đức tấn công Anh bằng đường không.

13/9 -- Italy tấn công Bắc Phi và tiếp tục chiến dịch xâm chiếm Trung Đông.

23/9 -- Nhật Bản chiếm Đông Dương.

27/9 -- Đức, Italy, Nhật ký hiệp ước, chính thức lập trục quyền lực phát xít.

2/11 -- Tổng thống Mỹ Franklin D. Roosevelt đề nghị giúp đỡ các quốc gia bị xâm chiếm.

20/11 -- Hungary và sau đó là Bulgaria tham gia hiệp ước trục phát xít.

Năm 1941

14/1 -- Chính phủ Mexico tuyên bố bất kỳ cuộc tấn công nào nhằm vào các nước Liên Mỹ cũng bị coi là tấn công Mexico. Nước này bắt đầu trấn áp các phần tử thân phát xít.

12/2 -- Thống chế Đức Erwin Rommel nhận chức tư lệnh Quân đoàn châu Phi, sau khi đưa quân vào Libya.

6/4 -- Đức tấn công Nam Tư và Hy Lạp.

9/4 -- Anh bắt đầu chiến dịch không kích Berlin, sử dụng bom của Mỹ. Mặc dù Mỹ duy trì trung lập, chính sách "tiền và hàng" cho phép các nước Đồng minh, đặc biệt là Anh, được dùng tiền mặt mua vũ khí và chở về bằng tàu của Anh. Sau khi tái cử tháng 11/1940, Roosevelt tăng cường hỗ trợ Đồng minh. Theo luật của Mỹ, Washington được phép cho vay vũ khí và vật chất khác cho các nước, nếu cuộc chiến tranh của những nước này nằm trong phạm vi lợi ích của Mỹ trên trường quốc tế.

1/6 -- Quân đội Anh chiếm Baghdad và tấn công Syria một tuần sau đó. Nửa tháng sau, Mỹ đóng cửa tất cả các lãnh sự quán Mỹ.

22/6 -- Không tuyên bố chiến tranh, Đức tấn công Liên Xô. Hungary, Italy, Romania và Slovakia đứng về phe Đức chống Liên bang Xô viết. Hai ngày sau, Đại hội Giám mục Đức ủng hộ chính phủ đánh Liên Xô.

12/7 -- Anh và Liên Xô ký hiệp ước hỗ trợ.

Sept. 11/9 -- Hải quân Mỹ được lệnh bắn bất kỳ tàu chiến nào của Đức xâm phạm lãnh hải. Trước đó, một tàu khu trục Mỹ và tàu ngầm Đức đã đọ súng ở phía bắc Iceland.

30/9 -- Đức mở màn cuộc tấn công Matxcơva.

5/12 -- Anh tuyên bố chiến tranh chống Phần Lan, Hungary và Romania. Hồng quân Liên Xô bắt đầu chiến dịch phản công Đức ở Matxcơva. Quân đội Đức, từ chỗ chỉ cách thủ đô Liên Xô 30 km, đã lùi về phía sau 250 km trong vòng vài tuần. Matxcơva không còn bị đe doạ.

7/12 -- Nhật bất ngờ tấn công căn cứ quân sự của hải quân Mỹ tại Trân Châu cảng, Hawaii. Ngay hôm sau, Mỹ tuyên chiến với Nhật.

11/12 -- Trung Quốc tuyên chiến với Đức, Italy và Nhật Bản.

12/12 -- Đức và Italy tuyên chiến với Mỹ.

Năm 1942

1/1 -- Tại Washington, 26 quốc gia ký hiệp ước không chấp nhận hoà bình riêng rẽ với trục phát xít.

20/1 -- Các đại diện cấp cao của SS, đảng phát xít và các bộ trong chính phủ Đức quốc xã họp tại Berlin ra quyết định trục xuất và tiêu diệt người Do Thái ở châu Âu, coi đó là "giải pháp cuối cùng cho vấn đề người Do Thái".

8/3 -- Quân đội Đan Mạch trên đảo Java đầu hàng, Nhật kiểm soát toàn bộ Indonesia. 10 ngày sau, Mỹ bắt đầu không kích Tokyo. Đến cuối tháng 4, máy bay Đức được lệnh đánh bom các cơ sở văn hoá đáng chú ý trên đất Anh, bất kể những vị trí này có tầm quan trọng chiến lược hay không.

8/6 -- Tàu ngầm Nhật nã đạn vào thành phố Newcastle của Australia.

13/9 -- Trận chiến Stalingrad bắt đầu.

Năm 1943

14/1 -- Hội nghị 10 ngày ở Casablanca khai mạc. Thủ tướng Anh Winston Churchill và Tổng thống Mỹ Theodor Roosevelt đề ra chiến lược chiến tranh.

2/2 -- Trận chiến Stalingrad kết thúc, quân Đức bị bao vây và đầu hàng.

19/4 -- Cuộc nổi dậy bên trong trại tập trung ở Vacsava bắt đầu. Lính SS tiến vào nhằm bao vây nhưng sau đó bị những người kháng chiến Ba Lan đánh trả. SS và quân đội Đức lập tức đàn áp, và giết chết 56.000 người Do Thái trong vòng 4 tuần.

13/5 -- Quân đoàn châu Phi của Đức quốc xã đầu hàng quân Anh và Mỹ ở Tunis.

24/7 -- Đồng minh thực hiện những cuộc không tập quy mô lớn nhất tính đến thời điểm đó nhằm vào Hamburg. Bom các loại giết chết 30.000 người trong đó có 5.000 trẻ em, phá huỷ nửa thành phố.

10/7 -- Quân đồng minh đổ bộ Sicily dưới sự yểm trợ của không quân. Số phận của độc tài Benito Mussolini sắp được định đoạt. Đến cuối tháng 7, chế độ phát xít ở Italy chấm dứt.

13/10 -- Italy tuyên chiến với Đức.

28/11 -- Tại Tehran, bộ ba Churchill, Roosevelt và Stalin gặp nhau lần đầu tiên. Sau đó tổng thống Mỹ và thủ tướng Anh gặp riêng tại Cairo, thuyết phục Thổ Nhĩ Kỳ tham chiến nhưng không thành. Ankara duy trì trung lập.

Năm 1944

6/6 -- D-Day: Quân đồng minh đổ bộ lên Normandy ở miền bắc nước Pháp, mở mặt trận thứ hai với 5.000 tàu chiến và hơn 14.000 máy bay ném bom và chiến đấu.

20/7 -- Một kế hoạch nữa nhằm ám sát Hitler thất bại.

25/8 -- Rumania tuyên chiến với Đức. Tại Paris, tướng Đức Dietrich von Choltitz đầu hàng tướng Pháp Philipp Leclerc. Gần một tháng sau, Phần Lan ký thoả thuận đình chiến với Liên Xô.

21/10 -- Quân đội Mỹ chiếm Aachen, thành phố đầu tiên của Đức rơi vào tay quân Đồng minh. Dân chúng xem quân đội Mỹ như những người giải phóng. Cuối năm đó, chính phủ lưu vong của Hungary tuyên chiến với Đức.

Năm 1945

27/1 -- Hồng quân Liên Xô giải phóng trại tập trung lớn nhất của Đức quốc xã Auschwitz, khi đó vẫn đang giam giữ 7.000 người.Auschwitz là biểu tượng của chế độ diệt chủng phát xít Đức, nguyên nhân của 6 triệu cái chết của người Do Thái. Nơi đây từng giam 1,3 triệu người, khoảng 900.000 bị giết bằng cách tống vào phòng hơi ngạt hoặc xử tử ngay sau khi đặt chân đến. Hơn 200.000 người khác chết vì bệnh tật, đói, tra tấn, bị biến thành vật thí nghiệm.

4/2 -- Churchill, Roosevelt và Joseph Stalin hội đàm tại Yalta. Khi chiến thắng đang tới gần, bộ ba bàn bạc về thế cân bằng quyền lực ở châu Âu sau chiến tranh, và cách thức nhằm nhanh chóng chấm dứt cuộc chiến ở châu Á.

13-14/2 -- Sau cuộc không kích vào ngày 3/2 ở Berlin giết chết 22.000 người, Đồng minh đánh bom Dresden. Số thương vong trong vụ này không rõ ràng, ước tính từ 60.000 đến 245.000 người chết.

10/3 -- Tokyo bị tấn công đường không. 80.000 người chết và 20 km2 của thành phố bốc cháy.

12/4 -- Harry S. Truman nhậm chức tổng thống, sau khi Roosevelt qua đời.

16/4 -- Liên Xô bắt đầu tấn công Berlin. Ngày 25/4, thành phố này bị bao vây hoàn toàn. Bất chấp nguy cơ thất bại rõ ràng, SS buộc binh lính lựa chọn hoặc chiến đấu tiếp hoặc bị treo cổ.

25/4 -- Lần đầu tiên Mỹ và Liên Xô hội quân ở Torgau, Đức.

28/4 -- Độc tài Mussolini bị quân kháng chiến treo cổ.

30/4 -- Adolf Hitler tự sát trong hầm ngầm ở Berlin. Trong vòng 4 ngày sau đó, quân Đức đầu hàng ở Hà Lan, tây bắc Đức và Đan Mạch. Ngày 7, chúng đầu hàng vô điều kiện ở Reims, Pháp.

8/5 -- Đức ký tuyên bố đầu hàng vô điều kiện tại Berlin. Toàn bộ quân đội Đức ngừng chiến kể từ 11h01 đêm 8/5. Sau đó nước Đức được chia thành 4 khu vực. Thủ đô Berlin cũng được chia làm 4.

6/8 -- Mỹ thả một quả bom nguyên tử xuống Hiroshima, giết chết hơn 100.000 người. Ngày 9, máy bay Mỹ thả bom xuống Nagasaki, giết 36.000 người và làm bị thương khoảng 40.000. Sau đó 5 ngày, Nhật đầu hàng vô điều kiện.

14/11 -- Toà án tội phạm chiến tranh Nuremberg bắt đầu xử các trùm phát xít.

26 tháng 12 2016

Phần diễn biến của e quá dài dòng, đối với diễn biến của bất cứ cuộc khởi nghĩa, cuộc đấu tranh nào thì cũng nên trình bày ngắn gọn và dễ hiểu thôi, kể cả trong bài thi tự luận môn Lịch sử em cũng nên làm như vậy.

Chúc em học tốt!

27 tháng 7 2021

http://congdoan.quangtri.gov.vn/Cac-chuyen-de/cach-mang-thang-tam-nam-1945-su-kien-vi-dai-trong-lich-su-dan-toc-viet-nam-1899.html

Bạn có thể tham khảo ở đây nha. Xin 1 like nha bạn. Thx bạn

27 tháng 7 2021

Tham Khảo:

Lịch sử đã xác nhận rằng, nhân dân Đông Nam Á nói riêng cũng như nhân dân Châu Á nói chung trước khi bị thực dân phương Tây nổ súng xâm lược, đã có một nền văn minh, văn hóa lâu đời. Tuy nhiên, từ cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX, nhất là từ nửa sau thế kỷ XIX, khi chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn độc quyền, các nước tư bản phương Tây đẩy mạnh hơn nữa việc xâm lược thuộc địa ở các nước Châu Phi, Châu Á, Mỹ la tinh thì các quốc gia Đông Nam Á lần lượt bị các nước đế quốc phương tây thôn tính.

Việc để đất nước rơi vào tay của thực dân phương Tây, là do các quốc gia phong kiến Đông Nam Á không tiến hành duy tân đất nước nhằm đưa đất nước phát triển, không có tầm nhìn cũng như tiến bước theo thời đại, bảo thủ, cố duy trì chiếc ngai vàng phong kiến đang trở nên mục ruỗng. Khi thực dân phương Tây đến “gõ cửa” thì giai cấp cầm quyền các nước này thực hiện phương sách giữ nước bằng việc “đóng cửa”, ngăn chặn người và hàng hóa từ châu Âu đến, hoặc quá thụ động trong việc tìm kiếm chính sách đối phó với mưu toan của thực dân phương Tây. Kết quả là các nước Đông Nam Á lần lượt rơi vào tay các nước thực dân, biến các nước này thành thuộc địa, trở thành nơi khai thác thị trường và nhân công của riêng mình. Trong tình hình đó, các quốc gia Đông Nam Á buộc phải tiến hành đấu tranh vũ trang chống lại các cuộc xâm lược để giữ nước, giữ độc lập dân tộc. Cũng vì thế, phong trào đấu tranh vũ trang chống xâm lược diễn ra sôi nổi từ khi thực dân châu Âu nổ súng xâm lược.

       Với tinh thần và ý chí chiến đấu quật cường, toàn thể nhân dân các quốc gia Đông Nam Á đã tự nguyện tham gia vào hàng ngũ yêu nước, chiến đấu chống lại kẻ thù chung, nhằm hoàn thành một ước nguyện là góp một phần sức lực nhỏ bé của mình công cuộc bảo vệ sự tồn vong của quốc gia dân tộc. Có thể nói rằng phong trào là sự thể hiện truyền thống yêu nước nồng nàn, là đỉnh cao của tinh thần quật cường của nhân dân các nước Đông Nam Á.

       Ngay từ khi thực dân phương Tây xâm nhập và xâm lược, nhân dân Đông Nam Á đã vùng dậy đấu tranh mạnh mẽ để bảo vệ đất nước. Cuộc đấu tranh giữ đất, giữ làng diễn ra bền bỉ, liên tục, kiên cường, lớp trước ngã xuống, lớp sau nối tiếp tiến lên, kiên quyết đánh giặc cho dù phải hy sinh cả tính mạng; tất cả vì một mục tiêu chiến đấu cho dân tộc sinh tồn. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, cuộc đấu tranh mới ở giai đoạn khởi đầu, đặt nền móng cho những bước tiến của giai đoạn sau.

       Trước khi người Âu châu đến "gõ cửa", các nước Đông Nam Á đang ở trong tình trạng thấp kém, lạc hậu cách xa rất nhiều lần so với phương Tây. Nhưng khi bị xâm lược, các quốc gia Đông Nam Á đều tiến hành kháng cự để bảo vệ nền độc lập dân tộc. Những cuộc kháng cự đó có khi là do nhà nước phong kiến tiến hành, có khi do một hoàng thân lãnh đạo, nhưng cũng có khi do chính nhân dân tự động tiến lên khi tổ quốc bị xâm lăng.

      Khi thực dân phương Tây xâm lược, các nhà nước phong kiến ở Đông Nam Á đã cùng với nhân dân đứng lên kháng chiến chống xâm lược. Nhưng đến khi các vương triều và giai cấp phong kiến đầu hàng thực dân thì nhân dân đã tự động đứng lên chống xâm lược và chống luôn cả giai cấp phong kiến nhu nhược đầu hàng. Mặc dù không có sự lãnh đạo của chính quyền, nhưng cuộc chiến đấu chống ngoại xâm của nhân dân tỏ ra rất anh dũng, quả cảm, mang lòng yêu nước sâu sắc. Tuy nhiên, các cuộc chiến đấu ấy đều ở trong trạng thái thiếu tổ chức, thiếu đường lối lãnh đạo đúng đắn. Các cuộc chiến tranh của nhân dân Indonesia chống Bồ Đào Nha và Hà Lan dưới sự lãnh đạo của Tơrunô Giôgiô, của Đipônêgôrô, cuộc kháng chiến của nhân dân Achê, cuộc chiến đấu của nhân dân Việt Nam ở các địa phương Đà Nẵng, Quảng Nam, Gia Định và những cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kỳ dưới sự lãnh đạo của Trương Định, Thiên Hộ Dương, Nguyễn Trung Trực...Những cuộc khởi nghĩa của nhân dân Khơ Me dưới sự lãnh đạo của hoàng thân Sivôtha, của AchaSoa, của Pôcumbô; những cuộc chống trả quân Anh của quân đội Miến Điện do Mahabanđula chỉ huy và những cuộc kháng cự sau đó của nhân dân Miến Điện; các cuộc nổi dậy chống Tây Ban Nha của các tiểu vương và các bộ lạc ở Cebu, ở Manila, ở các đảo Luxông, Xamara, Lâyetta của Philippin… mang những sắc thái khác nhau nhưng đều chung mục đích chống xâm lược, bảo vệ độc lập và chịu chung một kết cục là bị đàn áp thất bại.

     Quá trình đấu tranh chống xâm lược của nhân dân các nước Đông Nam Á diễn ra không cùng thời điểm cụ thể, không giống nhau về hình thức, lại khác về phương pháp đấu tranh, nhưng lại có điểm chung, thống nhất ở mục tiêu: ngăn chặn quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân, cố gắng bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Trong quá trình xâm lược, thực dân phương Tây vấp phải sự kháng cự kéo dài và kiên cường, liên tục của nhân dân từng nước. Ngay trong một nước cuộc kháng cự này thất bại, cuộc khởi nghĩa khác lại nổi lên, người trước ngã xuống, người sau tiến lên, kiên quyết đánh đuổi quân xâm lược. Ở Campuchia, cuộc chiến đấu do hoàng thân Sivôtha tổ chức đang tiếp diễn thì cuộc khởi nghĩa do Acha Soa lãnh đạo đã bùng lên. Khi Acha Soa bị bắt, cuộc khởi nghĩa không tan rã mà nó được tiếp sức bằng cuộc nổi dậy của nghĩa quân Pô cum Bô. Ở Việt Nam, cuộc xâm lăng của thực dân Pháp bị sự tấn công liên tục và khắp nơi của nhân dân yêu nước. Từ Đà Nẵng, Quảng Nam cho tới Gia Định, Cần Thơ, Đồng Tháp Mười… đều vấp phải phong trào kháng Pháp của nhân dân. Ở Miến Điện, ba lần tiến hành chiến tranh là cả ba lần thực dân Anh gặp phải sự chống cự quyết liệt của quân đội triều đình. Sau khi quân triều đình thất bại, thì nhân dân khắp cả nước vùng lên chống lại thực dân Anh bằng cuộc chiến tranh du kích bền bỉ, anh dũng làm cho quân giặc khiếp sợ.

      Phong trào đấu tranh vũ trang của các quốc gia Đông Nam Á từ thế kỷ XVI đến những năm cuối thế kỷ XIX thực sự tạo thành một sức mạnh to lớn, bước đầu làm chậm bước tiến của thực dân phương Tây, không những thế còn làm cho đội quân xâm lược nhà nghề nhiều phen kinh sợ, hàng ngàn binh lính thực dân đã phải bỏ mạng tại nơi đây. Phong trào là sức mạnh của sự đoàn kết quân dân, nhiều giai tầng trong xã hội, mặc dù bị thất bại, nhưng nó tạo cơ sở cho các phong trào đấu tranh thời kỳ sau phát triển mạnh mẽ và giành được thắng lợi hoàn toàn. Các cuộc đấu tranh chống lại thực dân phương Tây do người nông dân lãnh đạo, hay do một nhà sư, một trí thức phong kiến, một hoàng thân hoặc một thủ lĩnh bộ lạc đứng đầu, thì tất cả đều chung một mục tiêu bảo vệ cho kỳ được đất nước, giữ cho kỳ được xóm làng quê hương không để rơi vào tay giặc.

24 tháng 3 2021

Em tách lần lượt các câu hỏi ra nhé !

24 tháng 3 2021

ok

24 tháng 12 2020
Những biến đổi của Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nayBiến đổi thứ nhất: cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều giành được độc lập.Biến đổi thứ hai: từ khi giành được độc lập dân tộc các nước Đông Nam Á đều ra sức xây dựng kinh tế – xã hội và đạt được nhiều thành tích to lớn như Sin-ga-po, Thái Lan, Malaixia… Đặc biệt, Sin-ga-po trở thành “con rồng châu Á”, được xếp vào hàng các nước phát triển nhất thế giới.Biến đổi thứ ba: Cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á, gọi tắt là ASEAN. Đây là một tổ chức liên minh chính trị – kinh tế của khu vực Đông Nam Á nhằm mục tiêu xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực.Trong ba biến đổi trên, biến đổi thứ nhất là quan trọng nhấtTừ thân phận các nước thuộc địa, nửa thuộc địa, phụ thuộc trở thành những nước độc lập…Nhờ có biến đổi đó, các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển về kinh tế, xã hội cuả mình ngày càng phồn vinh.
24 tháng 12 2020

2.

- Hiện nay hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á cần phải đoàn kết thể hiện trách nhiệm chung trong vấn đề liên quan đến hòa bình an ninh và phát triển khu vực.

- Trước những hành động leo thang của Trung Quốc trên biển Đông, ASEAN cần phải thể hiện rõ vai trò trung tâm về vấn đề biển Đông, vai trò định hướng trong việc giải quyết các xung đột để đảm bảo hòa bình ổn định khu vực.

- Việt Nam và các nước trong ASEAN cần tuân thủ những nguyên tắc mà ASEAN đề ra, tôn trọng nguyên tắc Liên Hợp Quốc, Luật biển năm 1987

- Lên án mạnh mẽ hành động của Trung Quốc ở biển Đông, yêu cầu Trung Quốc tôn trọng luật pháp quốc tế.

- ASEAN cần giữ vững quan điểm lập trường hòa bình nhưng phải dựa trên nguyên tắc là kiên quyết bảo vệ chủ quyền của các quốc gia.