Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu đề bài: Trong lúc kiểm tra lại, tôi thấy rằng tôi đã được đề cập trong bài viết, việc mà cùng chẳng làm hại gì đến tôi cả.
Đáp án A: (v, n.) làm hại
To do harm to somebody/something: làm hại đến ai/ cái gì.
= to affect somebody/something adversely: ảnh hưởng đến một cách bất lợi.
Các đáp án còn lại:
B. (adv) thiệt hại c. (adj) bất lợi D. (adv) bất lợi
Đáp án A.
Cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện loại 3:
Had + S+ P2, S + would have P2
Dịch: Nếu bạn nói cho tôi biết rằng điều đó chuẩn bị xảy ra, tôi đã không bao giờ tin nó.
Đáp án : A
Câu điều kiện dạng 3 đảo ngữ (điều kiện không có thật trong quá khứ)
Had you told me that this was going to happen, I would never have believed it. = If you had told me that this was going to happen, I would never have believed it. = Nếu bạn nói với tôi điều này sẽ xảy ra, tôi đã không bao giờ tin vào nó (trong quá khứ bạn không nói với tôi điều này sẽ xảy ra)
Đáp án C
I'm glad you like it: Tôi mừng là bạn thích nó.
Thanks a million: Cảm ơn nhiều lắm.
That was the least I could do: Đó là điều tối thiểu mà tôi có thể làm.
You can say that again: Bạn có thể nói lại điều đó.
à Dựa vào ngữ cảnh chọn đáp án C.
Dich: Adam: Bạn rất tốt khi đã giúp tôi, Anna
Anna: Đó là điều tối thiểu mà tôi có thể làm
Đáp án A
Refuse + to V = từ chối làm gì
Avoid + V-ing = tránh làm gì
Deny + V-ing = phủ nhận làm gì
Bother + to V = phiền làm gì
→ Dùng “refused” để phù hợp ngữ cảnh
Dịch: Bộ trưởng từ chối cho ý kiến liệu tất cả các mỏ than sẽ bị đóng.
Chọn đáp án A
Giải thích: Đây là dạng câu đảo ngữ với So...that
So + Tính từ + Trợ động từ + chủ ngữ+ Danh từ + That + SVO
Ngoài ra, vế sau “that” chia ở thì quá khứ đơn “was” => vế trước cũng phải ở thì quá khứ.
Dịch nghĩa: Tôi biết rất ít về toán học nên bài giảng này hoàn toàn vượt quá tầm hiểu biết của tôi.
Đáp án A
Tình huống quá bối rối đến nỗi mà cô ấy không biết làm gì.
Cấu trúc: S+be+ so + tính từ+ that S+V = So tính từ be S that S+V => quá…đến nỗi mà
Đáp án C
Đề: Khi anh ấy gọi để báo rằng anh ấy đang học, tôi đã không tin vì tôi đã có thể nghe thấy có tiếng ồn của một bữa tiệc.
A. Tôi đã không tin rằng anh ấy có thể học tử tế khi có tiếng ồn của một bữa tiệc và tôi đã nói điều đó với anh ấy khi anh ấy gọi tới.
B. Dù anh ấy gọi tôi để nói rằng anh ấy đang học, tôi đã không thể nghe thấy anh ấy đang nói gì vì bữa tiệc ồn tới mức không tưởng của tôi.
C. Vì có tiếng ồn của một bữa tiệc tôi nghe thấy được khi anh ấy gọi tới, tôi đã không tin việc anh ấy nói là anh ấy đang học.
Dù anh ấy đang học khi anh ấy gọi tới, tôi nghĩ anh ấy nói dối vì có tiếng như của một bữa tiệc.
Đáp án B
needn't have dressed: không cần làm gì nhưng vẫn làm
Đáp án A
Thay thế cho cả một mệnh đề, ta dùng đại từ quan hệ “which”
Dịch: gia đình tôi đã cho tôi một bữa tiệc bất ngờ, họ thật tốt