K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Ngắn gọn như thế này thôi nè Thánh Sủa.

ĐA DẠNG LỚP CÁ.

Đa dạng về môi trường sống. Đa dạng về số lượng cá thể. Đa dạng về tập tính. Đa dạng về màu sắc. Đa dạng về dinh dưỡng. Đa dạng về kích thước. Đa dạng về sinh sản. Đa dạng về chăm sóc cá con.

- Nước ngọt: cá rô phi, cá rô đồng,..

- Nước mặn: cá thu, cá bạc má,...

Có loài với số lượng ít, có loài với số lượng nhiều. Loài ngủ vào những rậm san hô, loài thì săn mồi theo đàn,.. Có nhiều màu sắc khác nhau ở cá: màu vàng, màu đen, màu trắng hồng,... Loài ăn rêu rong tảo biển hoặc một số sinh vật nhỏ dưới nước hoặc một số loài lại đi ăn những loài cà vừa. Có nhiều loài với những kích cỡ khác nhau: to, nhỏ, trung bình, siêu nhỏ,.. Loài thì đẻ trứng vào bụi san hô, loài thì mang vào vảy cá,...

- Một số loài chăm con cho đến khi con trưởng thành và có thể tự đi kiếm mồi được.

- Mặt khác, một số loài đẻ trứng xong thì bỏ trứng ở đó để nó tự nở và tự sống.

4 tháng 3 2017
  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức

– HS thấy được sự đa dạng của cá về số loài , lối sống, môi trường sống.

– Trình bày được đặc điểm cơ bản phân biệt lớp cá sôn và lớp cá xương.

– Nêu được vai trò của cá trong đời sống con người.

– Trình bày được đặc điểm chung của cá.

  1. Kĩ năng

– Rèn kĩ năng quan sát tranh, so sánh để rút ra Tiểu kết.

– Kĩ năng hoạt động nhóm.

  1. CHUẨN BỊ

– Tranh ảnh 1 số loài cá sống trong các điều kiện sống khác nhau.

– Bảng phụ ghi nội dung bảng SGK trang 111.

III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

  1. Ổn định tổ chức
  2. Kiểm tra bài cũ
  3. Dạy bài mới

Hoạt động 1: Sự đa dạng về thành phần loài và đa dạng về môi trường sống

  1. Đa dạng về thành phần loài
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
– Yêu cầu HS đọc thông tin hoàn thành bài tập sau:

Dấu hiệu so sánh Lớp cá sôn Lớp cá xương
Nơi sống
Đặc điểm dễ phân biệt
Đại diện

– Thấy được do thích nghi với những điều kiện sống khác nhau nên cá có cấu tạo và hoạt động sống khác nhau.

– GV chốt lại đáp án đúng

– GV tiếp tục cho thảo luận:

– Đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt lớp cá sôn và lớp cá xương?

– Mỗi HS tự thu nhận thông tin hoàn thành bài tập.

– Các thành viên trong nhóm thảo luận thống nhất đáp án.

– Đại diện nhóm lên bảng điền, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

– Căn cứ vào bảng, HS nêu đặc điểm cơ bản phân biệt 2 lớp là : Bộ xương.

Tiểu kết:

– Số lượng loài lớn.

– Cá gồm:

+ Lớp cá sôn: bộ xương bằng chất sôn.

+ Lớp cá xương: bộ xương bằng chất xương.

ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP CÁ

  1. Đa dạng về môi trường sống
– GV yêu cầu HS quan sát hình 34 (1-70 và hoàn thành bảng trong SGK trang 111.

– GV treo bảng phụ, gọi HS lên bảng chữa bài.

– GV chốt lại bằng bảng kiến thức chuẩn.

– HS quan sát hình, đọc kĩ chú thích và hoàn thành bảng.

– HS điền bảng, lớp nhận xét, bổ sung.

– HS đối chiếu, sửa chữa sai sót nếu có.

TT Đặc điểm môi trường Loài điển hình Hình dáng thân Đặc điểm khúc đuôi Đặc điểm vây chân Bơi: nhanh, bình thường, chậm, rất chậm
1 Tầng mặt thường thiếu nơi ẩn náu Cá nhám Thon dài Khoẻ Bình thường Nhanh
2 Tầng giữa và tầng đáy Cá vền, cá chép Tương đối ngắn Yếu Bình thường Bình thường
3 Trong các hang hốc Lươn Rất dài Rất yếu Không có Rất chậm
4 Trên mặt đáy biển Cá bơn, cá đuối Dẹt, mỏng Rất yếu To hoặc nhỏ Chậm
– GV cho HS thảo luận:

– Điều kiện sống ảnh hưởng đến cấu tạo ngoài của cá như thế nào? K-G

– HS trả lời.

Tiểu kết:

– Điều kiện sống khác nhau đã ảnh hưởng đến cấu tạo và tập tính của cá.

Hoạt động 2: Đặc điểm chung của cá

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
– Cho HS thảo luận đặc điểm của cá về:

+ Môi trường sống

+ Cơ quan di chuyển

+ Hệ hô hấp

+ Hệ tuần hoàn

+ Đặc điểm sinh sản

+ Nhiệt độ cơ thể

– GV gọi 1-2 HS nhắc lại đặc điểm chung của cá.

– Cá nhân nhớ lại kiến thức bài trước, thảo luận nhóm.

– Đại diện nhóm trình bày đáp án, nhóm khác nhận xét, bổ sung.

– HS thông qua các câu trả lời và rút ra đặc điểm chung của cá.

Tiểu kết:

– Cá là động vật có xương sống thích nghi với đời sống hoàn toàn ở nước:

+ Bơi bằng vây, hô hấp bằng mang.

+ Tim 2 ngăn: 1 vòng tuần hoàn, máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi.

+ Thụ tinh ngoài.

+ Là động vật biến nhiệt.

Hoạt động 3: Vai trò của cá

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
– GV cho HS thảo luận:

– Cá có vai trò gì trong tự nhiên và đời sống con người?

+ Mỗi vai trò yêu cầu HS lấy VD để chứng minh

– GV lưu ý HS 1 số loài cá có thể gây ngộ độc cho người như: cá nóc, mật cá trắm…

– Để bảo vệ và phát triển nguồn lợi cá ta cần phải làm gì? K-G.

– HS thu thập thông tin GSK và hiểu biết của bản thân và trả lời.

– 1 HS trình bày các HS khác nhận xét, bổ sung.

Tiểu kết:

– Cung cấp thực phẩm.

– Nguyên liệu chế thuốc chữa bệnh.

– Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp.

– Diệt bọ gậy, sâu bọ hại lúa.

  1. Kiểm tra đánh giá(4’)

Yêu cầu HS trả lời câu hỏi sau:

– Nêu vai trò của cá trong đời sống con người?

Đánh dấu X vào câu trả lời em cho là đúng.

Câu 1: Lớp cá đa dạng vì:

  1. Có số lượng loài nhiều
  2. Cấu tạo cơ thể thích nghi với các điều kiện sống khác nhau
  3. Cả a và b

Câu 2: Dấu hiệu cơ bản để phân biệt cá sôn và cá xương:

  1. Căn cứ vào đặc điểm bộ xương
  2. Căn cứ vào môi trường sống.
  3. Cả a và b.

Đáp án: 1c, 2a.

  1. Hướng dẫn về nhà

– Học bài và trả lời câu hỏi SGK.

– Đọc mục “Em có biết”.

– Chuẩn bị: + Ếch đồng

20 tháng 1 2021

lớp cá đa dạng về môi trường sống vì:

- chúng có thể thay đổi nhiệt độ đẻ thích nghi với môi trường sông (-5oC _40oC)

- chúng sống ở các tầng nc khác nhau

+tầng nc mặt 

+tâng nc giữa

+tầng nc dáy

+tầng nc bùn

(nc : nước bucminh

20 tháng 1 2021
TĐặc điểm môi trườngLoài điển hìnhHình dáng thânĐặc điểm khúc đuôiĐặc điểm vây chânBơi: nhanh, bình thường, chậm, rất chậm
1Tầng mặt thường thiếu nơi ẩn náuCá nhámThon dàiKhoẻBình thườngNhanh
2Tầng giữa và tầng đáyCá vền, cá chépTương đối ngắnYếuBình thườngBình thường
3Trong các hang hốcLươnRất dàiRất yếuKhông cóRất chậm
4Trên mặt đáy biểnCá bơn, cá đuốiDẹt, mỏngRất yếuTo hoặc nhỏChậm
15 tháng 4 2018

Lớp chim cư trú ở các hệ sinh thái khắp toàn cầu, từ vùng Bắc Cực cho tới châu Nam Cực. Các loài chim có kích thước dao động khác nhau, từ nhỏ cỡ 5 cm (như Mellisuga helenae - một loài chim ruồi) cho tới lớn cỡ 2,7 m (như đà điểu). Các bằng chứng hóa thạch cho thấy, chim được tiến hóa từ các loài khủng long chân thú (Theropoda) trong suốt kỷ Jura, vào khoảng 150-200 triệu năm về trước, với đại diện đầu tiên được biết đến, xuất hiện từ cuối kỷ Jura là Archaeopteryx (vào khoảng 155–150 triệu năm trước). Hầu hết các nhà cổ sinh vật học đều coi chim là nhánh duy nhất của khủng long còn sống sót qua sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen vào xấp xỉ 65,5 triệu năm trước.

Các loài chim hiện đại mang các đặc điểm tiêu biểu như: có lông vũ, có mỏ và không răng, đẻ trứng có vỏ cứng, chỉ số trao đổi chất cao, tim có bốn ngăn, cùng với một bộ xương nhẹ nhưng chắc. Tất cả các loài chim đều có chi trước đã biển đổi thành cánh và hầu hết có thể bay, trừ những ngoại lệ như các loài thuộc bộ Chim cánh cụt, bộ Đà điểu và một số đa dạng những loài chim đặc hữu sống trên đảo. Chim cũng có hệ tiêu hóa và hô hấp độc nhất mà đáp ứng cao cho hoạt động bay. Vài loài chim, đặc biệt là quạ và vẹt, nằm trong những loài thông minh nhất của giới động vật; một số được quan sát đang chế tạo và sử dụng công cụ, nhiều loài sống thành bầy lại có thể truyền đạt những kinh nghiệm hiểu biết cho thế hệ sau.

Nhiều loài chim hàng năm thường di trú đến những nơi rất xa, cùng rất nhiều loài lại thực hiện những chuyến bay ngắn hơn và bất thường. Chim là động vật sống bầy đàn, chúng giao tiếp với nhau thông qua tiếng kêu và tiếng hót, tham gia vào những hoạt động bầy đàn như hợp tác trong việc sinh sản, săn mồi, di chuyển và tấn công chống lại kẻ thù. Phần lớn chim là những loài đơn phối ngẫu xã hội[1], thường vào mùa giao phối trong một thời gian nhất định. Trứng chim thường được đẻ trong tổ và ấp bởi chim bố mẹ. Hầu hết chim non sau khi nở đều có thêm một thời gian được chim bố mẹ chăm sóc.

Nhiều loài chim có tầm quan trọng đối với con người, đa phần được sử dụng làm thức ăn thông qua việc săn bắn hay chăn nuôi. Một vài loài, như phân bộ Sẻ hay bộ Vẹt, được biết đến với vai trò vật nuôi làm cảnh. Hình tượng chim xuất hiện trong tất cả các mặt của văn hóa con người, từ tôn giáo, thần thoại đến thi ca và âm nhạc phổ thông. Khoảng 120-130 loài chim đã bị tuyệt chủng do hành động con người trong thế kỷ 17, cùng với hàng trăm loài khác sau đó. Hiện nay, có khoảng 1.200 loài đang trong tình trạng đe dọa tuyệt chủng bởi các hoạt động từ loài người, cho dù vẫn đang có những nỗ lực bảo vệ chúng.

15 tháng 4 2018

Chứng minh sự đa dạng của lớp chim thì em thể hiện ở 3 khía cạnh nha!

- Số lượng loài

- Số cá thể của 1 loài: em có thể lấy ví dụ số cá thể của 1 nhóm chim đại diện

- Môi trường sống

3 tháng 3 2017

Lớp Thú (có lông mao, có tuyến sữa)
Thú đẻ trứng
- Bộ Thú huyệt — Đại diện: Thú mỏ vịt Thú đẻ con
- Con sơ sinh rất nhỏ được nuôi trong túi da ở bụng thú mẹ -> Bộ Thú túi - Đại diện: Kanguru
- Con sơ sinh phát triển bình thường -> Các bộ thú còn lại

3 tháng 3 2017

tập tính và cấu tao kích thước nha sr

Những năm gần đây thủy sản là một trong những ngành mang lại kim ngạch xuất khẩu lớn cho nước ta. Mặc dù vậy công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản vẫn còn khá nhiều bất cập. Không ít loài thủy sản nội địa đang có chiều hướng bị suy giảm mạnh và đứng trước nguy cơ bị tiêu diệt!

Nguồn lợi thủy sản đang suy giảm

Theo Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản (Bộ NN& PTNT) hiện nay ngành thủy sản đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong đó có sự suy giảm nguồn lợi thủy sản trên các thủy vực nội địa vùng biển và ven biển. Nguyên nhân là do tình trạng khai thác quá giới hạn cho phép tỷ trọng cá tạp trong khai thác ngày càng tăng nguồn lợi thủy sản mất dần khả năng tự tái tạo phục hồi. Tổng trữ lượng hải sản của cả nước là 5 1 triệu tấn khả năng khai thác bền vững tối đa là 2 1 triệu tấn nhưng hiện tại tổng lượng khai thác đã đạt 2 27 triệu tấn vượt mức giới hạn cho phép. Ông Nguyễn Ngọc Oai Cục trưởng Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho biết: Đáng lo ngại là danh sách các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ngày càng tăng. Trong khi đó các loài sinh vật thủy sinh ngoại lai xâm hại có xu hướng tăng như ốc bươu vàng cá chim trắng cá hoàng đế và gần đây nhất là rùa tai đỏ tôm hùm đỏ…

Tình trạng khai thác thiếu thân thiện với môi trường vẫn phổ biến trên phạm vi cả nước. Bên cạnh đó công nghệ phương pháp ngư cụ khai thác mang tính hủy diệt nguồn lợi và môi trường sống vẫn tồn tại ở nhiều địa phương. Báo cáo của Chi cục Thủy sản Hà Nội cũng cho thấy hiện nay sản lượng thủy sản khai thác được từ nguồn lợi tự nhiên ở vùng Đồng bằng sông Hồng hàng năm chỉ bằng 10 - 15% so với thời kỳ trước năm 1990. Theo kết quả khảo sát cá Mòi trên sông Hồng đã không còn sản lượng khai thác các loài cá Bơn Lẹp Trích Chày và các loài cá đồng khác như trê chạch lươn cà cuống… đang có chiều hướng suy giảm mạnh.

Tăng cường công tác quản lý Theo chiến lược phát triển thủy sản đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì mục tiêu của ngành thủy sản những năm sắp tới sẽ là một ngành sản xuất hàng hóa lớn bền vững đóng góp 30 - 35% GDP trong khối nông - lâm - ngư nghiệp kim ngạch xuất khẩu đạt 8 - 9 tỷ đồng/năm.

Để đạt được mục tiêu trên đòi hỏi phải có định hướng bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Theo PGS.TS Nguyễn Chu Hồi Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và hải đảo Việt Nam cần hạn chế việc mở rộng nuôi trồng quảng canh thủy sản ven biển. Đồng thời có biện pháp kiểm soát hiệu quả các công cụ đánh bắt hủy diệt thậm chí đóng cửa luân phiên và định kỳ các ngư trường để nguồn lợi thủy sản có cơ hội phục hồi.

Ông Lê Thiết Bình Trưởng phòng Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản (Tổng cục Thủy sản) cũng cho biết: Để bảo vệ nguồn lợi thủy sản nội địa việc quản lý sinh vật ngoại lai cần được sớm quan tâm và coi là nhiệm vụ trọng tâm đòi hỏi có sự tham gia của nhiều ngành và các cấp chính quyền địa phương. Nhà nước cần sớm ban hành Danh mục các loài sinh vật ngoại lai xâm hại tại Việt Nam để phục vụ quản lý. Xây dựng các mô hình tổ chức quản lý vùng biển ven bờ phù hợp với tập quán truyền thống của địa phương. Đồng thời phát huy và nâng cao vai trò của cộng đồng ngư dân địa phương trong việc quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Thắng Văn

1 like nhahihi

27 tháng 2 2022

tui cho bạn 1 dislike vì quá dài, lạc đề

14 tháng 2 2021
1. Đa dạng về thành phần loài và môi trường sống

Các loài cá trên thế giới rất đa dạng và phong phú về số lượng, môi trường sống.

Trên thế giới có khoảng 25.415 loài cá. Ở Việt Nam đã phát hiện 2.753 loài, trong đó có 2 lớp chính là lớp Cá sụn và lớp Cá xương. 

a. Lớp cá sụn

- Số loài: 850 loài.

- Môi trường sống: nước mặn và nước lợ.

- Đặc điểm:

+ Bộ xương bằng chất sụn, khe mang trần.

+ Da nhám.

+ Miệng nằm ở mặt bụng.

- Đại diện: cá nhám, cá đuối, ...

 

 

Cá nhám

Cá đuối

b. Cá xương

- Số loài: 24.565 loài.

- Môi trường sống: nước mặn, nước lợ, nước ngọt.

- Đặc điểm:

+ Bộ xương bằng chất xương.

+ Xương nắp mang che các khe mang.

+ Da phủ vảy xương có chất nhầy.

- Đại diện: cá chép, cá vền, …

- Một số loài cá sống ở những điều kiện khác nhau.

 

 

- Những loài cá sống ở trong những môi trường và điều kiện khác nhau thì có cấu tạo và tập tính sinh học khác nhau.

Bảng. Ảnh hưởng của điều kiện sống tới cấu tạo của loài cá

STT

Đặc điểm của môi trường

Đại diện

Hình dạng

Đặc điểm khúc đuôi

Đặc điểm vây

Khả năng di chuyển

1

Tầng mặt, thiếu nơi ẩn náu

Cá nhám

Thon dài

Khỏe

Bình thường

Nhanh

2

Tầng giữa và tầng đáy, nơi ẩn náu nhiều

Cá vền, cá chép

Tương đối ngắn

Yếu

Bình thường

Bơi chậm

3

Trong những hốc bùn đất ở đáy

Lươn

Rất dài

Rất yếu, nhỏ

Tiêu biến

Rất chậm (trườn)

4

Trên mặt đáy biển

Cá bơn, cá đuối

Dẹt, mỏng

Rất yếu, nhỏ

To hoặc nhỏ

Kém

15 tháng 2 2021

bn chăm quá hahihiyeu

7 tháng 1 2021

Sự đa dạng của loài cá:

+ Các loài cá trên thế giới rất đa dạng và phong phú về số lượng, môi trường sống.

+ Trên thế giới có khoảng 25415 loài cá. Ở Việt Nam đã phát hiện 2753 loài, trong đó có 2 lớp chính: lớp Cá sụn và lớp Cá xương. 

Môi trường sống của lớp cá: nước mặn, nước lợ, nước ngọt

27 tháng 8 2016

Cái này thầy mình cũng có kêu tìm kiếm nhé!!!

-Đa dạng loài: có tới 1,5 triệu loại tất cả, có tới 316 loài vẹt (SGK), 

-Đa dạng số cá thể: Có hơn hàng trăm triệu số tấn trai được thu hoạch trên một năm,..

27 tháng 8 2016

cảm ơn bạn

2 tháng 6 2020

- Đa dạng về môi trường sống: loài sống trên không, loài sống trên cây, loài sống trong lòng đất, loài sống trên mặt đất,..

VD: Cá sống dưới nước, chim sống ở tổ trên cây, nhím sống trong lòng đất, gà sống dưới mặt đất,.. - Đa dạng về tập tính: Loài thì có tập tình bắt mồi, loài có tập tính bảo vệ con,.. VD: Hổ cho con học cách săn mồi khi 2 tháng tuổi, chuột túi đep con non trong túi trước bụng để tiện chăm sóc,.. - Đa dạng về số lượng cá thể trong loài: loài ít, loài nhiều. VD: Tê giác ít, còn gà thì nhiều. - Đa dạng về thức ăn: có loài ăn tạp, loài anh thực vật, loài ăn động vật. VD: Thỏ ăn cỏ, hổ ăn thịt tươi,..
28 tháng 11 2021

 -Đa dạng về cấu tạo: lớp Giáp xác và lớp Hình nhện cơ thể chia làm 2 phần, ; lớp Hình nhện không có râu, lớp Sâu bọ có 1 đôi râu, lớp Giáp xác có 2 đôi râu;lớp hình nhện có 4 đôi, lớp giáp xác có 5 đôi; lớp Sâu bọ có 2 đôi cánh, lớp Giáp xác và lớp Hình nhện không có cánh.

+ Đa dạng về môi trường sống: ; lớp Hình nhện sống ở nơi ẩm, ở cạn, lớp Giáp xác sống dưới nước.

- Đa dạng về tập tính: Thần kinh phát triển cao ở các loài làm cho chúng rất đa dạng về tập tính

+ Tự vệ, tấn công: tôm, tôm ở nhờ, nhện, kiến, ong mật,....

+ Dự trữ thức ăn: nhện, kiến, ong mật,....

+ Dệt lưới bẫy mồi: nhện

+ Cộng sinh để tồn tại: tôm ở nhờ

28 tháng 11 2021

Trong 3 lớp của ngành Chân khớp thì lớp Giáp xác có giá trị thực phẩm lớn nhất là vì hầu hết các loài tôm, cua ở biển và ở nước ngọt đều là những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao với khối lượng lớn. Nên có một vài vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho con người và xuất khẩu.

Ví dụ: tôm hùm, tôm sú, tôm càng xanh, cua biển ...